1.
Front-end,
Back-end
Phát
triển web là một trong những phần quan trọng nhất của CNTT vì nó giúp xây dựng
cầu nối giữa người tiêu dùng và nhà cung cấp. Trang Web giúp thực hiện các tác
vụ phức tạp và được tự động hóa thông qua các chức năng khác nhau. Hai phần
không thể thiếu của phát triển web là Front-end và Back-end. Front-end là những
gì người dùng nhìn thấy và tương tác còn back-end là cách thức mà mọi thứ hoạt
động. Mỗi bên cần giao tiếp và hoạt động hiệu quả với bên kia như một đơn vị
duy nhất để cải thiện chức năng của trang web. Hai thuật ngữ này rất quan trọng đối với việc
phát triển web, nhưng chúng rất khác nhau.
(Nguồn hình: https://academind.com/tutorials/frontend-vs-backend)
2.
Những
tìm hiểu về front-end
a.
Front-end
là gì?
Front-end
là một phần của trang web mà người dùng có thể xem và tương tác, chẳng hạn như front-end
đồ họa (GUI - Graphical User
Interface – Giao diện đồ họa người dùng) và dòng lệnh bao gồm thiết kế, điều
hướng menu, văn bản, hình ảnh, video, v.v. Ngược lại, back-end, là phần của
trang web mà người dùng không thể nhìn thấy và tương tác. Những khía cạnh trực
quan của trang web mà người dùng có thể nhìn thấy và trải nghiệm là front-end.
Mặt khác, mọi thứ xảy ra ngầm bên trong trang web có thể được gọi chung là back-end.
Người
làm front-end không viết code, người này chỉ phụ trách tất cả các khía cạnh của
việc xây dựng và thiết kế lại các trang web sao cho chúng vừa hấp dẫn trực quan
và vừa thiết kế thân thiện với người dùng. Vai trò của nhà phát triển front-end
là tạo ra một môi trường mà người dùng có thể nhìn thấy và chạm vào với sự trợ
giúp của sự kết hợp của một số công cụ bao gồm HTML, CSS và JavaScript.
b.
Những
ngôn ngữ lập trình front-end
Front-end được xây dựng bằng
cách sử dụng một số ngôn ngữ sau:
·
HTML:
HTML là viết tắt của Hypertext Markup Language - Ngôn ngữ đánh dấu siêu
văn bản. HTML là sự kết hợp giữa hypertext và markup language. Hypertext
xác định liên kết giữa các trang web.
·
CSS:
Cascading Style Sheets là một ngôn ngữ được thiết kế đơn giản nhằm mục
đích đơn giản hóa quá trình làm cho các trang web hiển thị được.
·
JavaScript:
JavaScript là ngôn ngữ nổi tiếng được sử dụng để tạo ra những “phép màu” trên
các trang web nhằm làm cho trang web tương tác được với người dùng. Javascript
có thể áp dụng ở cả front-end và back-end.
Có nhiều ngôn ngữ khác
mà qua đó người ta có thể thực hiện phát triển front-end và mỗi ngôn ngữ có framework
tương thích. Ví dụ: Flutter sử dụng Dart, React sử dụng JavaScript và
Django sử dụng Python, v.v.
c.
Front-end
framework
·
AngularJS:
AngularJs là một khung giao diện người dùng mã nguồn mở JavaScript của
Microsoft chủ yếu được sử dụng để phát triển các ứng dụng web một trang (SPA - single-page
web applications). AngularJs thay đổi HTML tĩnh thành HTML động, mở rộng
các thuộc tính HTML với Directives và dữ liệu được liên kết với HTML.
·
React.js:
React là một thư viện JavaScript hiệu quả và linh hoạt để xây dựng giao diện
người dùng. ReactJS là một thư viện front-end dựa trên các thư viện mã nguồn mở
chuyên về front-end của các trang Web. ReactJS được duy trì bởi Facebook. React
Js làm cho việc phát triển Front-end trở nên rất dễ dàng.
·
jQuery:
jQuery là một thư viện JavaScript nguồn mở giúp đơn giản hóa các tương tác giữa
tài liệu HTML/CSS hay đúng hơn là các DOM (Document Object Model) và
JavaScript. jQuery đơn giản hóa việc duyệt và thao tác trên các tài liệu
HTML, xử lý sự kiện trình duyệt, hình động DOM, tương tác Ajax và phát triển
JavaScript trên nhiều trình duyệt.
·
SASS:
Đây là ngôn ngữ mở rộng CSS đáng tin cậy, hoàn thiện và mạnh mẽ. Nó được sử dụng
để mở rộng chức năng của CSS hiện có của trang web, bao gồm mọi thứ từ biến, kế
thừa và lồng nhau một cách dễ dàng.
·
Flutter:
Flutter là SDK phát triển giao diện người dùng mã nguồn mở do Google quản lý với
ngôn ngữ lập trình Dart. Nó xây dựng các ứng dụng được biên dịch nguyên gốc có
hiệu suất và đẹp mắt dành cho thiết bị di động (Ios, Android), web và máy tính
để bàn từ một cơ sở mã duy nhất
·
Và nhiều framework và thư việc khác như Semantic-UI,
Foundation, Materialize, Backbone.js, Ember.js, v.v.
(Nguồn hình: https://kenzie.snhu.edu/blog/front-end-vs-back-end-whats-the-difference/)
3.
Những
tìm hiểu về backend
a.
Back-end
là gì?
Back-end
là phần hoạt động phía máy chủ (server-side) của trang web, giúp lưu trữ
và sắp xếp dữ liệu, đồng thời đảm bảo mọi thứ ở phía máy khách (client-side)
của trang web hoạt động tốt. Đây là một phần của trang web mà người dùng không
thể xem và tương tác vì back-end không tiếp xúc trực tiếp với người dùng. Các
chức năng và hoạt động của backend và người dùng truy cập gián tiếp thông qua front-end
và ứng dụng ngoại vị. Các nhà phát triển back-end xử lý mọi thứ không liên quan
đến việc front-end, chẳng hạn như viết API, tạo thư viện hoặc thêm tiện ích cho
trang Web. Nói tóm lại, back-end là sự kết hợp giữa phát triển và duy trì chức
năng cốt lõi của ứng dụng phần mềm. Những nhà phát triển back-end có xu hướng
dành nhiều thời gian hơn để tìm ra logic và triển khai các thuật toán hơn là
các nhà thiết kế web để đảm bảo trang web hoạt động bình thường. Đó như là bộ
não của một trang web.
b.
Một
số ngôn ngữ lập trình back-end
·
PHP: PHP là ngôn ngữ scripting được thiết
kế dành riêng cho phát triển web. Vì mã PHP được thực thi ở phía máy chủ nên nó
được gọi là ngôn ngữ kịch bản phía máy chủ (server-side scripting language).
·
C ++:
Đây là ngôn ngữ lập trình đa năng và ngày nay được sử dụng rộng rãi để lập
trình thi đấu. Nó cũng được sử dụng như một ngôn ngữ back-end.
·
Java:
Java là một trong những ngôn ngữ và nền tảng lập trình phổ biến, được sử dụng rộng
rãi nhất vì có khả năng mở rộng cao. Các thư viện của Java luôn sẵn có và tiện
lợi.
·
Python:
Python là ngôn ngữ lập trình cho phép bạn làm việc nhanh chóng và tích hợp hệ
thống hiệu quả hơn. Nó cũng là một ngôn ngữ rất quan trọng cho back-end.
·
Node.js:
Node.js là môi trường runtime mã nguồn mở và đa nền tảng để thực thi mã
JavaScript bên ngoài trình duyệt. NodeJS không phải là một framework và nó
không phải là ngôn ngữ lập trình. Hầu hết mọi người đều nhầm lẫn và hiểu đó là
một framework hoặc một ngôn ngữ lập trình. Người dùng thường sử dụng Node.js để
xây dựng các dịch vụ back-end như API, ứng dụng web hoặc ứng dụng dành cho thiết
bị di động. Nó được nhiều công ty lớn sử dụng như Paypal, Uber, Netflix,
Walmart, v.v.
Một số ngôn ngữ lập trình
scripting back-end khác là C#, Ruby, GO,…
c.
Back-end
framework
·
Express
– Express được sử dụng để xây dựng các ứng dụng web đơn trang, nhiều trang và ứng
dụng hybrid . Với sự trợ giúp của Express, bạn có thể xử lý nhiều yêu cầu
HTTP khác nhau.
·
Django
– Django là một framework dựa trên ngôn ngữ web của Python, theo mô hình
model-template-views. Nó được sử dụng để xây dựng các ứng dụng web lớn
và phức tạp. Các tính năng của nó nhanh, an toàn và có thể mở rộng.
·
Ruby
on Rails – Ruby on Rails là một framework phía máy chủ theo mẫu kiến
trúc model-view-controller. Nó cung cấp các cấu trúc mặc định như dịch vụ
web, trang web và cơ sở dữ liệu.
·
Laravel
– Laravel là một framework ứng dụng web dành cho PHP và ổn định. Tính
năng làm cho nó trở nên hoàn hảo là sử dụng lại các thành phần của các framework
khác nhau để tạo ứng dụng web.
Tài liệu tham khảo
[1].
https://www.pluralsight.com/blog/software-development/front-end-vs-back-end
[2].
https://www.geeksforgeeks.org/frontend-vs-backend/
[3].
https://www.conceptatech.com/blog/difference-front-end-back-end-development
[4].
https://kenzie.snhu.edu/blog/front-end-vs-back-end-whats-the-difference/
[5].
http://www.differencebetween.net/technology/difference-between-frontend-and-backend/
[6].
https://www.interviewbit.com/blog/difference-between-frontend-and-backend/
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét