Chủ Nhật, 29 tháng 1, 2023

WEB3 VÀ CÔNG NGHỆ BLOCKCHAIN

 1. Web3 là gì

Thuật ngữ Web3, còn được viết là web 3.0, được hình thành vào năm 2014 bởi nhà khoa học máy tính và đồng sáng tạo ethereum  - Gavin Wood - trong bài Insights into a Modern World. Web3 có thể xem là phiên bản mới của web hoạt động trên blockchain.

(Nguồn hình: Internet)

2.    Sự phát triển của Web

a.    Web 1.0 là gì?

Phiên bản sớm nhất của Internet được gọi là Web 1.0, là phiên bản web chỉ đọc (read-only) hoặc Syntactic. Mục đích chỉnh của Web 1.0 đó chính là để tìm thông tin. Mọi người chỉ có thể đọc mà không thể tương tác gì khác. Dữ liệu và nội dung được cung cấp từ hệ thống tệp tĩnh thay vì cơ sở dữ liệu và có rất ít tương tác trên các trang web.

Các công nghệ chính của Web 1.0 bao gồm:

  • HTML (HyperText Markup Language)
  •  HTTP (HyperText Transfer Protocol)
  • URL (Uniform Resource Locator)

Web 1.0 tồn tại khoảng từ năm 1991 đến 2004.

b.    Web 2.0 là gì?

Hầu hết chúng ta chỉ nhìn thấy web ở phiên bản hiện tại, thường được gọi là Web 2.0, còn được gọi là web đọc-ghi tương tác (interactive read-write). Darcy Dinucci lần đầu tiên đặt ra thuật ngữ "Web 2.0" vào năm 1999 trong bài viết của tác giả này có tên là "Fragmented Future". 

       Thời kỳ Web 2.0 chính thức bắt đầu vào năm 2004 với sự xuất hiện của các nền tảng truyền thông xã hội. Thay vì chỉ đọc, web đã phát triển thành đọc-ghi. Thay vì các công ty cung cấp nội dung cho người dùng, họ cũng bắt đầu cung cấp các nền tảng để chia sẻ nội dung do người dùng tạo và tham gia vào các tương tác giữa người dùng với người dùng. Web 2.0 cũng khai sinh ra mô hình doanh thu nhờ quảng cáo. Mặc dù người dùng có thể tạo nội dung nhưng họ không sở hữu nội dung đó hoặc hưởng lợi từ việc kiếm tiền từ nội dung đó.

Xem xét các ứng dụng nổi bật như Instagram, Twitter, LinkedIn và YouTube khác nhau như thế nào trong những ngày đầu so với hiện tại. Tất cả các công ty này thường đi qua quy trình sau:

  • Công ty ra mắt một ứng dụng.
  • Công ty thu hút càng nhiều người dùng đăng ký sử dụng càng tốt.
  • Sau đó, các công ty bắt đầu kiếm tiền từ cơ sở người dùng của nó.

Nhiều dữ liệu hơn có nghĩa là nhiều quảng cáo được nhắm mục tiêu hơn cho nhiều công ty Web 2.0 như Google, Facebook, Twitter và những công ty khác. Điều này dẫn đến nhiều nhấp chuột hơn và kết quả là nhiều tiền quảng cáo hơn. Việc khai thác và tập trung dữ liệu người dùng là nền tảng cho hoạt động của web như chúng ta biết và sử dụng hiện nay. Kết quả là, vi phạm sự riêng thu hoặc thu thập dữ liệu ngầm trở phổ biến trong các ứng dụng Web 2.0. Người dùng không có quyền kiểm soát dữ liệu của mình hoặc kiểm soát cách dữ liệu được lưu trữ trong Web 2.0. Các nhược điểm nàu được được xử lý bởi thế hệ Web 3.0

c.     Web 3.0 là gì?

Web 3.0, còn được gọi là Semantic Web hoặc read-write-execute, được xem là bắt đầu từ năm 2010.  Về cơ bản, trong web3, người dùng biết điều gì đang xảy ra với dữ liệu của mình. Ngoài quyền riêng tư về dữ liệu, Web3 cũng nhấn mạnh đến bút danh trực tuyến, nghĩa là người dùng sẽ kết nối với trang web dưới bút danh thay vì danh tính thực của họ. Đây không chỉ là một cách để quản lý dữ liệu của bạn mà Web3 còn là một cách để phân phối lại quyền sở hữu internet.  Hơn nữa, trí tuệ nhân tạo (Artificial Intelligence) và máy học (Machine Learning) cho phép máy tính phân tích dữ liệu, từ đó hỗ trợ sáng tạo và phân phối thông minh nội dung có giá trị theo nhu cầu cụ thể của người dùng.

    Có một vài điểm khác biệt chính giữa Web 2.0 và Web 3.0, nhưng tính phi tập trung hóa (decentralization) là sự khác biệt cốt lõi. Các nhà phát triển Web 3.0 hiếm khi tạo và triển khai các ứng dụng chạy trên một máy chủ hoặc lưu trữ dữ liệu trong một cơ sở dữ liệu duy nhất như Web2. Thay vào đó, các ứng dụng Web 3.0 được xây dựng trên chuỗi khối, mạng phi tập trung gồm nhiều nút ngang hàng (máy chủ) hoặc kết hợp cả hai. Các ứng dụng phi tập trung (DApps) sẽ trở nên phổ biến trong cộng đồng Web 3.0.

Các đặc điểm điển hình của Web 3.0 bao gồm:

  • Web ngữ nghĩa (semantic web):  Cho phép mọi người sản xuất, chia sẻ và kết nối tài liệu thông qua tìm kiếm và phân tích. Thay vì sử dụng các từ khóa, Web3 có khả năng hiểu được ngôn ngữ và đáp ứng lại theo ngữ nghĩa mà nó hiểu được.
  • Web3 sử dụng máy học và trí tuệ nhân tạo: Web 3.0 trở nên thông minh hơn và hiểu được nhu cầu của người dùng hơn. Những ý tưởng này được hỗ trợ bởi những phát triển của AI và ML trong việc xử lý ngôn ngữ tự nhiên (Natural Language Processing).
  • Web3 minh họa cách Internet vạn vật (IoT) kết nối các thiết bị và ứng dụng khác nhau. Quy trình này được thực hiện nhờ siêu dữ liệu ngữ nghĩa, cho phép khai thác hiệu quả tất cả dữ liệu có sẵn. Ngoài ra, bất kỳ ai cũng có thể truy cập internet từ bất kỳ đâu vào bất kỳ lúc nào.
  • Web3 cung cấp cho người dùng lựa chọn tương tác ở nơi công cộng hoặc riêng tư mà không khiến họ gặp nguy hiểm thông qua bên thứ ba, cung cấp dữ liệu "không đáng tin cậy".
  • Web3 sử dụng đồ họa 3-D được sử dụng. Trên thực tế, điều này đã được thể hiện rõ trong thương mại điện tử, các chuyến tham quan ảo và chơi game trên máy tính.
(Nguồn hình: cointelegraph.com)


3.    Ưu điểm và nhược điểm của Web3

a.    Ưu điểm

  • Về mặt bảo mật dữ liệu, người dùng cuối sẽ được hưởng lợi nhiều nhất từ ​​việc mã hóa dữ liệu. Do lưu trữ dữ liệu phi tập trung, người dùng sẽ có thể truy cập dữ liệu trong mọi tình huống. Người dùng sẽ nhận được nhiều bản sao lưu để hỗ trợ họ nếu máy chủ gặp sự cố.
  • Hầu hết các hệ thống blockchain được phát triển bởi các tổ chức phi lợi nhuận, cung cấp nền tảng chuỗi khối nguồn mở cho phép thiết kế và phát triển hợp tác.
  •  Dữ liệu sẽ được cung cấp từ bất kỳ vị trí nào và trên bất kỳ thiết bị nào.
  • Web 3.0 rất hữu ích cho các công việc liên quan đến giải quyết vấn đề thâm dụng tri thức.

b.    Nhược điểm

  • Đòi hỏi thiết bị công nghệ hiện đại hơn  để có thể làm cho công nghệ có thể tiếp cận được với nhiều người hơn trên toàn thế giới so với các thế hệ Web trước đó.
  • Bất kỳ trang web nào được xây dựng trên công nghệ web 1.0 sẽ trở nên lỗi thời khi web 3.0 được triển khai đầy đủ trên Internet.
  • Công nghệ Web 3.0 thông minh, hiệu quả và dễ truy cập hơn so với các thế hệ trước. Tuy nhiên, công nghệ này chưa hoàn toàn sẵn sàng để sử dụng chung.
  • Vì Web 3 làm khả năng truy cập thông tin của người dùng dễ dàng hơn và giảm quyền riêng tư, nên việc quản lý danh tiếng và quản lý dữ liệu của tự bản thân người dùng sẽ trở nên quan trọng hơn bao giờ hết.

4.    Web3 sẽ thay đổi cuộc sống chúng ta như thế nào?

Web 3.0 mang lại trải nghiệm lướt web được cá nhân hóa hơn nhiều. Các trang web sẽ có thể tự động điều chỉnh cho phù hợp với thiết bị, vị trí của người dùng và bất kỳ nhu cầu truy cập nào mà người dùng có thể có. Sự xuất hiện của Web 3.0 sẽ giúp cải thiện cuộc sống theo các cách như sau:

a.      Quyền sở hữu

Web3 cung cấp cho bạn quyền sở hữu tài sản kỹ thuật số của mình theo cách chưa từng có. Ví dụ: giả sử bạn đang chơi trò chơi web2. Nếu bạn mua một vật phẩm trong trò chơi, vật phẩm đó sẽ được liên kết trực tiếp với tài khoản của bạn. Nếu người tạo trò chơi xóa tài khoản của bạn, bạn sẽ mất những vật phẩm này. Hoặc, nếu bạn ngừng chơi trò chơi, bạn sẽ mất giá trị mà bạn đã đầu tư vào các vật phẩm trong trò chơi của mình. Web3 cho phép sở hữu trực tiếp thông qua mã thông báo không thể thay thế (NFT). Không ai, kể cả những người tạo ra trò chơi, có quyền lấy đi quyền sở hữu của bạn. Và nếu bạn ngừng chơi, bạn có thể bán hoặc trao đổi các vật phẩm trong trò chơi của mình trên các thị trường mở và thu lại giá trị của chúng.

b.    Duy trì danh tiếng

Đối với những người sáng tạo Web 2.0: bạn sẽ mất danh tiếng và lượng người theo dõi tích lũy được nếu bạn rời khỏi một nền tảng. Trên Web3, dữ liệu của bạn tồn tại trên chuỗi khối. Khi bạn quyết định rời khỏi một nền tảng, bạn có thể mang theo danh tiếng của mình, gắn nó vào một giao diện khác phù hợp rõ ràng hơn với các giá trị của bạn.

c.      Thanh toán không qua trung gian thứ ba

Cơ sở hạ tầng thanh toán của Web2 dựa vào các ngân hàng và bộ xử lý thanh toán, ngoại trừ những người không có tài khoản ngân hàng hoặc những người tình cờ sống trong biên giới của một quốc gia không phù hợp. Web3 có thể sử dụng tiền tệ số để gửi tiền trực tiếp trong trình duyệt và không yêu cầu bên thứ ba đáng tin cậy.

d.    Cải thiện tìm kiếm

Như đã đề cập, sử dụng công cụ tìm kiếm bằng ngôn ngữ tự nhiên có hiệu quả cao. Các doanh nghiệp ngày càng có thể tối ưu hóa trang web của họ cho các công cụ tìm kiếm theo cách hữu cơ hơn thay vì sử dụng các kỹ thuật từ khóa phức tạp.

e.     Nâng cao tính hữu dụng của các ứng dụng

Web 3.0 đa chiều sẽ không chỉ giúp ích cho các trang web; nó cũng sẽ cho phép các ứng dụng web cung cấp cho người dùng những trải nghiệm phong phú hơn nhiều. Hãy xem xét một dịch vụ lập bản đồ như Google, hiện có thể bao gồm lập kế hoạch tuyến đường, đề xuất chỗ ở và cập nhật giao thông theo thời gian thực bên cạnh các nguyên tắc cơ bản của tìm kiếm vị trí. Nói một cách đơn giản, trong thời đại Web 2.0, điều này là không khả thi.

 

Tài liệu tham khảo

[1].     https://www.businessinsider.com/personal-finance/what-is-web3

[2].     https://cointelegraph.com/blockchain-for-beginners/what-is-web-3-0-a-beginners-guide-to-the-decentralized-internet-of-the-future

[3].     https://ethereum.org/en/web3/

[4].     https://www.simplilearn.com/tutorials/blockchain-tutorial/what-is-web-3-0

[5].     https://tenten.vn/tin-tuc/web-3/

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét

Fraud Triangle

 Tam giác gian lận, tiếng Anh là fraud triangle , là một mô hình lý thuyết được sử dụng để giải thích hành vi gian lận trong các tổ chức. Mô...