Cảm ơn bạn L.Q.Huy đã giúp mình hiểu biết thêm về Cryptography qua bài trình bày tại seminer của VTUD
Cryptography là gì?
Mật mã
học (Cryptography) là khoa học sử dụng toán học để mã hóa và giải mã dữ
liệu. Mật mã học cho phép bạn lưu trữ và truyền thông tin một cách an toàn để
không ai có thể đọc được thông tin đó ngoại trừ người nhận dự định.
(Nguồn hình: https://www.omscs-notes.com/information-security/introduction-to-cryptography/)
Mật mã
học nghiên cứu và thực hành các kỹ thuật để liên lạc an toàn với sự có mặt của
bên thứ ba được gọi là đối thủ (Adversary). Adversary là một thực
thể có hại, tìm cách làm suy yếu các nguyên tắc bảo mật thông tin nhằm mục đích
lấy thông tin hoặc dữ liệu. Do vậy, tính bảo mật dữ liệu (Data
Confidentiality), tính toàn vẹn dữ liệu (Data Integrity), Tính xác
thực (Authentication) và Tính không thể chối cãi (Non-repudiation)
là các nguyên tắc cốt lõi của mật mã hiện đại.
·
Data Confidentiality đề cập đến các quy tắc
và hướng dẫn nhất định thường được thực hiện theo các thỏa thuận bảo mật nhằm đảm
bảo rằng thông tin được giới hạn ở một số người hoặc địa điểm nhất định.
·
Data Integrity đề cập đến việc duy trì và
đảm bảo rằng dữ liệu luôn chính xác và nhất quán trong toàn bộ vòng đời của nó.
·
Authentication: đảm bảo rằng phần dữ liệu
được người dùng yêu cầu thuộc về nó.
·
Non-repudiation bỏ đề cập đến khả năng đảm
bảo rằng một người hoặc một bên liên quan đến hợp đồng hoặc thông tin liên lạc
không thể phủ nhận tính xác thực của chữ ký của họ hoặc tin nhắn mà họ đã gửi.
Các loại mật mã
(Nguồn hình: https://www.researchgate.net/figure/Types-of-Cryptography-1_fig2_277076733)
Các hoạt
động mật mã được phân chia thành ba loại, dựa trên các loại thuật toán và khóa
được sử dụng để bảo mật thông tin.
·
Mã hóa
khóa đối xứng (Symmetric-Key Cryptography): Mật mã khóa đối xứng
có cùng một khóa để mã hóa cũng như giải mã tin nhắn. Người gửi có nhiệm vụ gửi
khóa cho người nhận cùng với bản mã. Cả hai bên có thể giao tiếp an toàn khi và
chỉ khi họ biết khóa và không ai khác có quyền truy cập vào khóa đó. Mật mã
Caesar là một ví dụ rất phổ biến về mã hóa khóa đối xứng hoặc khóa bí mật. Một
số thuật toán khóa đối xứng phổ biến là DES, AES và IDEA ETC.
Hệ thống
khóa đối xứng khá nhanh và an toàn. Tuy nhiên, nhược điểm của loại giao tiếp
này là bảo vệ khóa. Truyền đạt chìa khóa một cách bí mật cho tất cả những người
nhận dự định là một thực tế đáng lo ngại. Bất kỳ bên thứ ba nào biết khóa của bạn
là một suy nghĩ khủng khiếp vì bí mật của bạn sẽ không còn là bí mật nữa. Vì lý
do này, mật mã khóa công khai đã được giới thiệu.
·
Mã hóa
khóa bất đối xứng (Asymmetric-Key Cryptography): Mật mã khóa bất đối
xứng hoặc khóa công khai liên quan đến hai khóa. Một được sử dụng để mã hóa được
gọi là khóa chung (public-key) và khóa còn lại được sử dụng để giải mã
được gọi là khóa riêng (private key). Chỉ có người nhận đúng của thông điệp
mới biết được private key. Không ai có thể truy cập và giải mã bản mã mà
không có khóa riêng. Đây là một phương pháp mật mã tiên tiến được Martin
Hellman giới thiệu lần đầu tiên vào năm 1975. DDS, RSA và EIgamal là một số ví
dụ về thuật toán khóa bất đối xứng.
·
Hàm
băm (Hash Functions) Các
hàm băm mật mã lấy một khối dữ liệu có kích thước tùy ý và mã hóa nó thành một
chuỗi bit có kích thước cố định. Chuỗi đó được gọi là giá trị băm mật mã. Thuộc
tính của hàm băm khiến chúng trở nên quan trọng trong thế giới bảo mật thông
tin là không có hai phần dữ liệu hoặc thông tin xác thực khác nhau nào có thể tạo
ra cùng một giá trị băm. Do đó, bạn có thể so sánh giá trị băm của thông tin với
giá trị băm nhận được và nếu chúng khác nhau thì điều này xác định rằng thông
báo đã được sửa đổi.
Tài liệu tham khảo
[1].
https://www.cs.stonybrook.edu/sites/default/files/PGP70IntroToCrypto.pdf
[2].
https://www.geeksforgeeks.org/cryptography-introduction/
[3]. https://www.itu.int/en/ITU-D/Cybersecurity/Documents/01-Introduction%20to%20Cryptography.pdf
[4].
https://linuxhint.com/cryptography/
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét