Thứ Năm, 29 tháng 2, 2024

Generative models vs Discriminative models

Trí tuệ nhân tạo (AI) đã có những tiến bộ đáng kể trong những năm gần đây, với nhiều cách tiếp cận và kỹ thuật khác nhau được phát triển để giải quyết các vấn đề khác nhau. Hai cách tiếp cận nổi bật trong AI là generative AI  discriminative AI


(Nguồn:  https://www.researchgate.net/publication)


Generative AI

Generative AI chủ yếu tập trung vào việc tạo ra dữ liệu mới dựa trên những dữ liệu mà nó được tiếp cận trong quá trình huấn luyện. Generative AI học từ các dữ liệu đã có, cố gắng nắm bắt các kiến thức về hình mẫu và cấu trúc trong dữ liệu. Sau đó, nó sử dụng kiến thức đó để tạo ra dữ liệu mới trông giống như dữ liệu gốc.


(Nguồn: https://gcloud.devoteam.com/wp-content/uploads/sites/32/2023/07/image-1.png)


        Một số ví dụ của  Generative AI

    • Naive Bayes
    • Hidden Markov Models
    • Autoencoder
    • Boltzmann Machines
    • Variational Autoencoder
    • Generative Adversarial Networks (GAN)
    • ...


Discriminative AI

Discriminative AI  tập trung vào việc tìm hiểu điều kiện để phân tách các lớp khác nhau trong dữ liệu đầu vào. Discriminative AI không tạo ra dữ liệu mới như Generative AI; thay vào đó, nó tập trung vào việc phân loại hoặc dán nhãn càng chính xác càng tốt cho dữ liệu mà nó cần xử lý.

  Một số ví dụ của Discriminative AI

    • Hồi quy logistic (Logistic regression)
    • Support vector machines
    • Cây quyết định ( Decision trees)
    • K-Means 
    • ...

Một số ứng dụng điển hình của Generative AI

  • Tạo nội dung (Content Generation): Một số ví dụ của hướng ứng dụng này là  thatGPT, Jasper Chat và Google Bard...
  • Sáng tạo âm nhạc (Music Creation): Ví dụ như các ứng dụng Soundful, Amper Music và AIVA
  • Mô hình 3D (3D Modeling): tạo ra các mô hình kỹ thuật số giống với các vật thể vật lý về kết cấu, kích thước và hình dạng. Một trong những cách tiếp cận phổ biến đối với mô hình 3D là sử dụng GAN.  Các ví dụ đáng chú ý về nền tảng AI tổng hợp dành cho mô hình 3D bao gồm Alpha3D và 3DFY.ai. 
  • Phát triển trò chơi (Game Development): Ví dụ như các ứng dụng Unity Machine Learning Agents và Charisma AI. 
  • Chatbots và trợ lý ảo (Chatbots and Virtual Assistants): Ví dụ tiêu biểu là Siri và Google Assistant. 
  • Tạo code trong lập tri2nhh (Code Generation): OpenAI, Copilot và Codex...
  • Sáng tạo nghệ thuật (Art Creation ): Ví dụ như DALL-E 2 và Nightcafe
  • Tạo giọng nói (Voice Generation ): Ví dụ như Replica Studios, Lovo và Synthesys.
Tham khảo
  • https://101blockchains.com/top-generative-ai-examples/
  • https://bravonet.digital/2023/09/16/understanding-the-difference-between-generative-ai-and-discriminative-ai/
  • https://www.turing.com/kb/generative-models-vs-discriminative-models-for-deep-learning
  • https://www.linkedin.com/pulse/understanding-distinction-generative-models-vs-shailendra-prajapati/

Thứ Ba, 27 tháng 2, 2024

PESTEL Analysis

 PESTEL là mô hình thường được áp dụng để đánh giá môi trường kinh doanh của một doanh nghiệp, từ đó giúp xác định được các cơ hội tiềm ẩn và những rủi ro có thể xuất hiện. 

Mô hình này bao gồm sáu yếu tố quan trọng cần được phân tích:

  • Yếu tố Chính trị: P - Political
  • Yếu tố Kinh tế: E - Economic
  • Yếu tố Xã hội: S - Social
  • Yếu tố Công nghệ: T - Technological
  • Yếu tố Môi trường: E - Environmental
  • Yếu tố Pháp lý: L - Legal
(Nguồn: https://mona.media/wp-content/uploads/2023/06/so-do-mo-hinh-pestle.png)


Mô hình PESTEL có thể được áp dụng cho nhiều lĩnh vực khác nhau trong đời sống. Ví dụ trong lĩnh vực sức khoẻ, PESTEL đánh giá tác động của các chính sách về sức khỏe của chính phủ, tình hình kinh tế, đánh giá về xu hướng và nhu cầu của thị trường, vấn đề liên quan đến môi trường và các quy định pháp lý liên quan đến sức khỏe.

Những đơn vị sau đã áp dụng mô hình PESTEL: Uber, Coca Cola, Nike, Adidas, Apple, Vinamilk…

Adidas áp dụng PESTLE:

  • Chính trị: Công ty Adidas từng vướng nhiều vấn đề như chiến tranh, quốc gia hoá, hệ thống thuế, khủng bố, chiếm đoạt. Những điều này đã khiến hãng tốn nhiều tiền bạc và thời gian cũng như bị trì hoãn việc giao sản phẩm cho khách hàng.
  • Kinh tế: Công ty đã đối mặt nhiều thất bại kinh tế trong năm 2005 bởi những yếu tố như lạm phát, thất nghiệp, thuế và sự bất ổn của thị trường chứng khoán. Các yếu tố này khiến cho sức mua khách hàng bị giảm đáng kể dẫn đến doanh thu của Adidas cũng bị sụt giảm.
  • Xã hội:  Những thiết kế của Adidas luôn đáp ứng được nhu cầu, xu hướng người dùng ở mọi lứa tuổi, văn hoá và cả tôn giáo. Công ty đã đặt trọng tâm vào việc nhắm đến những người yêu thích sự vận động và hoạt động thể thao.
  • Công nghệ: Thương hiệu Adidas luôn ứng dụng những phát minh, công nghệ của riêng họ vào sản phẩm khiến cho họ khác biệt so với đối thủ. Họ luôn tận dụng website của mình để quảng bá tên tuổi và sản phẩm đến với mọi nơi trên thế giới và giờ đây người tiêu dùng khi tập thể thao và kể cả không tập cũng biết chất lượng của sản phẩm Adidas.
  • Môi trường: Công ty luôn nỗ lực trong việc hạn chế lượng khí thải và quản lý đầu ra của những hợp chất hữu cơ. Họ luôn tão ra những sản phẩm bền vững, lâu dài nên khách hàng cũng tin tưởng vào chất lượng sản phẩm. Từ đó hình ảnh thương hiệu Adidas ngày một lớn mạnh hơn.
  • Pháp luật: Thương hiệu Adidas có độ uy tín cao phủ sóng toàn cầu nên được khách hàng từ mọi nơi trên thế giới tin dùng. Công ty đã và đang luôn cố gắng đảm bảo về mặt pháp lý ở mọi quốc gia để giữ vững giá trị thương hiệu.

(Nguồn: https://images.edrawmax.com/images/knowledge/pestel-analysis-4-adidas.jpg)



Coca-Cola PESTEL Analysis


(Nguồn: https://images.edrawmax.com/images/knowledge/pestel-analysis-2-coca-cola.jpg)



Vinamilk - một trong những tên tuổi hàng đầu trong lĩnh vực sản xuất sữa tại Việt Nam, đã sử dụng mô hình PESTEL để đánh giá tác động của các yếu tố trong môi trường đối với hoạt động kinh doanh của họ. Cụ thể như sau:

  • Chính trị (Political): Để tuân thủ các quy định về an toàn thực phẩm và chất lượng, Vinamilk đã tăng cường đầu tư và thực hiện các điều chỉnh cần thiết.
  • Kinh tế (Economic): Trong bối cảnh thị trường sữa Việt Nam phát triển mạnh, Vinamilk đã tập trung vào tăng năng suất và giảm chi phí sản xuất để cạnh tranh về giá cả và chất lượng.
  • Xã hội (Social): Với sự thay đổi trong thị hiếu tiêu dùng, Vinamilk đã đầu tư vào nghiên cứu và phát triển sản phẩm mới để đáp ứng nhu cầu thị trường, đặc biệt là về sữa tươi và sữa đặc.
  • Khoa học và công nghệ (Technological): Vinamilk đã đặt nhiều nguồn lực vào nghiên cứu và phát triển để duy trì chất lượng sản phẩm và tiêu chuẩn công nghệ.
  • Môi trường (Environmental): Bảo vệ môi trường và động vật là ưu tiên quan trọng của Vinamilk và họ đã đầu tư vào công nghệ xử lý chất thải cũng như thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường.
  • Pháp lý (Legal): Vinamilk đã tuân thủ các quy định về an toàn thực phẩm và chất lượng sản phẩm, đồng thời đầu tư vào nghiên cứu để đáp ứng các tiêu chuẩn pháp lý.
Nhờ phân tích kỹ càng các yếu tố này trong mô hình PESTEL, Vinamilk đã có cái nhìn tổng thể về môi trường kinh doanh và đưa ra quyết định chiến lược thông minh, đáp ứng nhu cầu của khách hàng và thị trường.

Nguồn nội dung bài viết
  • https://www.edrawmax.com/pestel-analysis/
  • https://atpsoftware.vn/mo-hinh-pestel-la-gi-tat-tan-tat-ve-cong-cu-phan-tich-kinh-doanh-khong-the-thieu.html
  • https://stringeex.com/vi/blog/post/Mo-hinh-PESTEL-la-gi
  • https://mona.media/mo-hinh-pestel-la-gi/
  • https://andrews.edu.vn/mo-hinh-pestel-phan-tich-moi-truong-doanh-nghiep/

Chủ Nhật, 25 tháng 2, 2024

Decoy Effect

Hiệu ứng chim mồi (Decoy Effect) là một thuật ngữ thường được áp dụng trong đời sống và kinh doanh để tạo ra ảnh hưởng tâm lý đến khách hàng. Thuật ngữ dùng trong tình huống khi người bán cố ý thêm vào nhiều lựa chọn khác nhau để định hình quyết định của khách hàng. Bằng phương pháp tâm lý này, họ sẽ giới thiệu một “sản phẩm mồi nhử” để có thể dễ dàng đưa khách hàng tiếp cận và tiêu thụ những sản phẩm khác cùng phân khúc với giá cao hơn.



Hiệu ứng chim mồi được áp dụng trong hầu hết các lĩnh vực kinh doanh vì tính chất đơn giản nhưng hiệu quả mang lại vô cùng cao. Hai lĩnh vực kinh doanh thường áp dụng phương pháp tâm lý này và đạt được nhiều thành công nhất là cung cấp dịch vụ và kinh doanh đồ ăn uống.


Các loại hiệu ứng chim mồi – Decoy Effect

  • Chiêu thức để khách hàng tự do lựa chọn

Thay vì để một mức giá cụ thể, có duy nhất một sự lựa chọn. Cửa hàng sẽ đưa ra nhiều sự lựa chọn cho khách hàng tự do. Cách thức này làm cho khách hàng thấy lựa chọn của mình dù bỏ ra nhiều tiền hơn, mua được nhiều hơn nhưng vẫn vui vẻ vì được chọn lựa theo ý mình. Hiệu ứng này đã đánh vào tâm lý của khách hàng, khiến họ nghĩ rằng: “À, mình đã mua được giá rẻ”.

(Nguồn: https://startuptalky.com/decoy-marketing-technique/

 Điển hình của thương hiệu sử dụng vô cùng thành công chiêu thức này chính là Starbucks. Hiểu được tâm lý của người tiêu dùng, thương hiệu sẽ mong muốn gia tăng doanh thu ở sản phẩm có giá trung bình (ở giữa hai sản phẩm rẻ hơn và đắt hơn). Cho đến những năm 1990, Starbucks có 3 kích cỡ đồ uống: Short, Tall, Grande. Tất nhiên Tall là sự lựa chọn phổ biến nhất. Biết được xu hướng này, Starbucks đã cố tình “giấu” kích cỡ Short trên menu và thêm 2 size lớn hơn: Venti và Trenta. Ngay lập tức, Grande trở thành lựa chọn “hợp lý” nhất trong mắt khách hàng.

Với chiến thuật này, tổng doanh thu của Starbucks đã tăng 3,7%, từ 267 USD lên 277 USD trong thời gian ngắn. Các quán cafe, trà sữa nên học hỏi chiến lược này từ Starbucks. 

  • Quy luật 100

Quy luật 100 là một biến thể khác của hiệu ứng chim mồi. Nếu để ý, bạn sẽ thấy đặc điểm chung của hầu hết các chương trình khuyến mại:

    • Số tiền giảm giá cho sản phẩm khuyến mãi nhỏ hơn 100.000 đồng: chính sách giảm giá sẽ được niêm yết theo tỷ lệ %.

    • Số tiền khuyến mãi trên mỗi sản phẩm lớn hơn 100.000 đồng: chính sách khuyến mại sẽ dùng đơn vị số tiền được giảm giá.

 

Một ví dụ đơn giản:

    • Nếu một gói bánh có giá 90.000 đồng thì chương trình khuyến mãi giảm giá 30%. Điều này tương ứng giảm 27.000 đồng. Rõ ràng bạn thấy con số giảm 30% sẽ ấn tượng hơn rất nhiều. Và trên kệ hàng, doanh nghiệp sẽ ghi rõ: giảm 30%.

    • Còn với một chiếc điện thoại 8 triệu chẳng hạn, được giảm 20%. Điều này tương ứng giảm 1,6 triệu đồng. Bạn sẽ ấn tượng với số tiền giảm 1,6 triệu đồng hơn rất nhiều so với con số 20% mà bạn chưa kịp nhân chia cộng trừ…

Hiệu ứng này đánh vào tâm lý người mua hàng. Thường cái gì lớn và dễ nhìn sẽ dễ để lại ấn tượng hơn.

  • Hiệu ứng con số bên trái

Hầu hết mọi khách hàng sẽ không đủ “kiên nhẫn” đọc hết dãy giá dài ngoằng của sản phẩm kệ hàng có giá 49,999,900 đồng. Hơn thế nữa, số lẻ 99 cũng tạo cho người mua cảm giác mức giá ấy nhỏ hơn rất nhiều so với số làm chẵn.

(Nguồn: https://pony.studio/design-for-growth/wp-content/uploads/2020/06/decoy-mailchimp-1536x1015.png)

 

Cũng vậy, khi xem một sản phẩm có giá 99.900 đồng, bạn lập tức nghĩ nó mới đầu 9, hơn 9 chục, còn kém một trăm ngàn. Tuy nhiên, cũng mặt hàng nó nếu gắn giá 100.000 bạn sẽ cảm giác nó đắt – đắt hơn rất nhiều.

Bài viết nguồn:

  •  https://digisol.asia/hieu-ung-chim-moi-la-gi/
  • https://stringeex.com/vi/blog/post/Hieu-ung-chim-moi-Decoy-Effect-la-gi
  • https://glints.com/vn/blog/hieu-ung-chim-moi-trong-marketing-la-gi/

Thứ Sáu, 23 tháng 2, 2024

The Deadline Effect

"The Deadline Effect" Là tên của một quyển sách của Christopher Cox. Christopher Cox tốt nghiệp Harvard và Cambridge. Ông là 2020 Knight Science Journalism Fellow at  tại MIT và là học giả thỉnh giảng tại Viện Báo chí Arthur L. Carter của NYU. Ông là cựu tổng biên tập tạp chí Harper.

(Nguồn: https://www.kobo.com/gr/en/ebook/the-deadline-effect-2)


Christopher chia sẻ 5 ý tưởng quan trọng về  The Deadline effect:

1. Đừng cảm thấy tội lỗi vì đã trì hoãn.

Bước đầu tiên để trở nên hiệu quả hơn trong việc đáp ứng thời hạn là từ bỏ cảm giác tội lỗi mà chúng ta cảm thấy về sự trì hoãn. Chúng ta cần nghĩ cách giữ mình đúng tiến độ mà không chỉ dựa vào ý chí. Kỷ luật tự giác có thể không đến từ việc xem xét lại tâm lý của bạn mà đến từ việc thiết lập những yếu tố bên ngoài đối với hành vi của bạn. Hãy nghĩ về cách Odysseus vượt qua sự lôi cuốn của bài hát của còi báo động: Anh ấy không cố gắng tự mình chống lại nó; ông ra lệnh cho các thủy thủ trói ông vào cột buồm của con tàu. Nhà tâm lý học George Ainslie gọi sự trì hoãn là ‘sự thúc đẩy cơ bản’, một khuyết điểm của con người ‘cơ bản như hình dạng của thời gian’.

2. Thời hạn tồi tệ nhất mà bạn có thể đặt ra là “càng sớm càng tốt”.

“Càng sớm càng tốt” nghe có vẻ cực kỳ khẩn cấp, nhưng nó có xu hướng làm giảm đi mọi kế hoạch bạn có để hoàn thành công việc một cách nhanh chóng. Bởi vì đó không phải là một thời hạn cụ thể nên nó cho phép bạn để một dự án trôi vào tương lai vô định. Đặt ngày giờ cụ thể để hoàn thành một dự án là điều cần thiết để sắp xếp thời gian của bạn hợp lý. 

3. Thời hạn ngắn tốt hơn thời hạn dài.

Khi bạn đã có ý tưởng đặt ra thời hạn cụ thể, bạn cần quyết định dành cho mình bao nhiêu thời gian. Tất nhiên, câu trả lời sẽ khác nhau tùy theo từng dự án, nhưng có một điều quan trọng cần ghi nhớ. Tất cả những yếu tố khác đều như nhau, thời hạn ngắn hơn sẽ hiệu quả hơn thời hạn dài hơn. Đây là một hệ quả tất yếu của quy tắc “càng sớm càng tốt”. Nếu bạn dành cho mình quá nhiều thời gian để hoàn thành một việc gì đó, bạn sẽ có nhiều khả năng trì hoãn hơn là bắt tay vào làm ngay. 

4. Bổ sung cơ chế thực thi.

Sau khi đặt ra thời hạn công việc, bạn nên thêm cơ chế thực thi vào thời hạn của mình. Bởi vì mặc dù sự thật là ngay cả những thời hạn tự đặt ra cũng là động lực hiệu quả, nhưng đôi khi chúng ta cần áp dụng mọi thủ thuật trong sách để ngăn bản thân trì hoãn.


5. Chấp nhận thời hạn tạm thời.

Công việc lớn có thể được chia thành nhiều công việc nhỏ hơn và mỗi công việc nhỏ hơn đó cần có một thời hạn tạm thời (Interim deadlines) riêng. Thời hạn tạm thời là một cách đáng tin cậy để đảm bảo tiến độ ổn định hướng tới mục tiêu cuối cùng của bạn. Chúng cũng tạo cơ hội để dừng lại và đánh giá mọi thứ đang diễn ra như thế nào và thực hiện các thay đổi nếu cần thiết. 

 Nguồn:

  • https://www.everand.com/book/511091216/The-Deadline-Effect
  • https://www.newyorker.com/magazine/2021/07/05/what-deadlines-do-to-lifetimes
  • https://nextbigideaclub.com/magazine/deadline-effect-work-like-last-minute-last-minute-bookbite/30164/

Thứ Tư, 21 tháng 2, 2024

Fanfiction

Fanfiction hay Fanfic là một khái niệm chỉ các sáng tác dựa trên các nhân vật giả tưởng trong các tác phẩm hư cấu (tiểu thuyết, phim ảnh, trò chơi điện tử, kịch…) được yêu thích, do người hâm mộ của các tác phẩm đó tạo ra. Hiện nay, fanfic đã mở rộng hơn, không chỉ về các nhân vật giả tưởng mà còn cả những người nổi tiếng, đặc biệt là thành viên các nhóm nhạc, diễn viên…


Fanfiction lần đầu được nhắc tới trong các ấn bản vào năm 1939. Khái niệm này cũng xuất hiện trong cuốn Bách khoa toàn thư Fancyclopedia (1944) về các hoạt động và sáng tạo của fandom (cộng đồng người hâm mộ của một tác phẩm hay nghệ sĩ, người nổi tiếng bất kỳ). Fanfic bắt đầu phổ biến rộng rãi từ những năm 60, nhờ hoạt động mạnh mẽ của fandom Star Trek. Các fan hâm mộ của Star Trek tự thành lập một tạp chí để viết tiếp những cuộc phiêu lưu của Spock và Đội trưởng Kirk.  Cuốn tạp chí do fan tự sản xuất (fanzine) này mang tên Spockanalia* (1967). 


(Nguồnhttps://www.lookingforleia.com/lookingforleiablog/to-boldly-go-fanzines-and-the-foremothers-of-fanworks)


Hiểu một cách đơn giản, fanfic đặt các nhân vật quen thuộc vào một kịch bản khác, có thể tiếp nối câu chuyện trong tác phẩm gốc hoặc kể mới hoàn toàn. Như trường hợp của 50 Sắc thái, trước khi được xuất bản với tư cách một tác phẩm độc lập, đó là fanfic về cô Bella Swan (sau đổi tên thành Anastasia “Ana” Steele) và anh Edward Cullen (sau đổi tên thành Christian Grey), hai nhân vật chính của tiểu thuyết Chạng vạng. Nhưng trong câu chuyện này, anh Edward không còn là ma cà rồng mà hóa một vị CEO trẻ tuổi, tài giỏi, giàu có, đẹp trai, còn Bella không còn là học sinh cấp 3 mà đã thành một cô phóng viên. Bộ sách được đánh giá là giữ nguyên tới 89% phiên bản fanfic ban đầu.


Nguồn bài viết:

  • https://tiasang.com.vn/van-hoa/fanfiction-cua-fan-do-fan-va-vi-fan-29887/
  • https://tramdoc.vn/tin-tuc/tu-star-trek-den-50-sac-thai-vi-the-nao-cho-fanfiction-n2DXLW.html 

Thứ Hai, 19 tháng 2, 2024

DOI

 

Mã định danh đối tượng kỹ thuật số (DOI - Digital Object Identifier) là một mã số xác định sự tồn tại vĩnh viễn cho một tập tin trên Internet, tuân thủ tiêu chuẩn quốc tế ISO, DOI được quản lý bởi The International DOI Foundation (IDF).


(Nguồn: https://projects.tib.eu/pid-service/en/persistent-identifiers/digital-object-identifiers-dois/)


DOI là số nhận dạng duy nhất, liên tục cho một tài liệu được xuất bản trực tuyến. Nó xuất hiện trên một tài liệu hoặc trong một trích dẫn thư mục dưới dạng một chuỗi ký tự chữ và số hoạt động như một liên kết hoạt động đến đối tượng kỹ thuật số gốc (bài báo, báo cáo, v.v.). Các nhà xuất bản bắt đầu gán DOI cho các tài liệu vào năm 2000. Một số tài liệu cũ hơn cũng được gán chỉ số DOI nhưng không phải là tất cả. Trong trường hợp địa chỉ mạng của tập tin thay đổi, người truy cập bằng DOI vẫn được đổi hướng tự động đến địa chỉ mới của tập tin.

Mục đích của DOI là trở thành một mã định danh chính xác, lâu dài cho một tài liệu riêng lẻ, bất kể vị trí của nó trên Internet; tài liệu vẫn giữ nguyên DOI ngay cả khi vị trí URL của nó thay đổi. Nhà xuất bản chỉ định DOI cho một bài viết khi nó được xuất bản và có thể truy cập được trực tuyến. 

DOI có thể xuất hiện dưới dạng chuỗi chữ số hoặc dưới dạng URL trang web:

DOI: 10.1080/15588742.2015.1017687

http://dx.doi.org/10.1080/15588742.2015.1017687

Tất cả các số DOI đều bắt đầu bằng số 10 và chứa tiền tố và hậu tố được phân tách bằng dấu gạch chéo. Tiền tố là một số duy nhất có bốn chữ số trở lên được gán cho các tổ chức; hậu tố do nhà xuất bản chỉ định và được thiết kế sao cho linh hoạt với các tiêu chuẩn nhận dạng của nhà xuất bản.

(Nguồn: https://www.aidic.it/cet/description.jpg)


Tham khảo

  • https://www.iirp.edu/images/pdf/What-is-a-DOI-060617.pdf 
  • https://www.handle.net/hs-tools/adobe/demo_files/related-links-demo.pdf 
  • https://apastyle.apa.org/learn/faqs/what-is-doi

Thứ Bảy, 17 tháng 2, 2024

Electroculture

 Phương pháp canh tác sử dụng điện từ (Electroculture) phương pháp khai thác năng lượng khí quyển tự nhiên của Trái đất để thúc đẩy sự phát triển của thực vật, tăng năng suất cây trồng và ngăn chặn sâu bệnh. Phương pháp này giúp loại bỏ nhu cầu sử dụng thuốc trừ sâu và phân bón, khiến nó trở nên đặc biệt phổ biến đối với những người đam mê làm vườn hữu cơ.


(Nguồn: https://www.bobvila.com/articles/electroculture/)


Tham khảo

  • https://www.greenmatters.com/sustainable-living/electroculture-gardening 
  • https://www.electroculture.life/
  • https://www.bhg.com/electroculture-gardening-7553825 

Happy birthday

Mùng 8 tết Giáp Thìn, 

Chúc mừng sinh nhật - Blog "Mỗi ngày một điều mới cùng Tr Anh " tròn 01 tuổi 




Hy vọng là mình sẽ vẫn giữ được niềm vui khi viết blog :)




Thứ Năm, 15 tháng 2, 2024

Banana vs. Strawberry

 Chuối (banana) thuộc dòng quả mọng (Berries), còn Dâu tây (Strawberry) thì không!


Trái cây là từ mô tả các loại quả ngọt, bùi, có hạt nằm bên trong của những loài thực vật có hoa. Quả là cơ quan sinh sản của cây, có chức năng chính là phân phối hạt giống đến những khu vực mới mà cây có thể phát triển. Trái cây có thể được chia thành 2 loại chính: Quả thịtquả khô.

  • Quả thịt có thể được chia nhỏ thành quả đơn, quả tụ quả phức. Quả mọng là một loại quả nằm trong nhóm quả đơn. Vì vậy, tất cả các loại quả mọng đều là trái cây nhưng không phải loại trái cây nào cũng là quả mọng.
  • Quả khô là những loại thực phẩm thông thường chúng ta không nghĩ nó là trái cây. Ví dụ như các loại hạt, các loại đậu và quả dừa. Còn quả thịt là những loại trái cây quen thuộc như táo, anh đào, chuối.

Về mặt thực vật học, chuối được coi là quả mọng. Việc phân loại quả dựa trên bộ phận của cây phát triển thành quả. Ví dụ, có một số loại quả phát triển từ những bông hoa chứa một bầu noãn, số khác lại phát triển từ những bông hoa chứa nhiều bầu noãn. Bên cạnh đó, hạt của trái cây được bao quanh bởi 3 cấu trúc chính là:

  • Vỏ hoặc phần ngoài của quả;
  • Thịt hoặc phần giữa của quả
  • Phần bên trong bao bọc hạt hoặc hạt.

Các đặc điểm chính của các cấu trúc này sẽ góp phần vào việc phân loại trái cây. Ví dụ, để được coi là quả mọng thì quả phải phát triển từ một nhụy hoa duy nhất và thường có phần giữa mềm, nhiều thịt. Các hạt bên trong cũng phải mềm, có thể có một hoặc nhiều hạt. Chuối đáp ứng được những yêu cầu này, chúng phát triển từ một bông hoa chứa một bầu noãn đơn lẻ. Quả chuối có vỏ mềm, lớp thịt ở giữa. Chuối cũng có nhiều hạt nhưng nhiều người không nhận ra vì hạt của chuối khá nhỏ.



(Nguồn: https://cdn.mos.cms.futurecdn.net/kzMYKaqQhtY2EzL7GABdah-970-80.jpg.webp)


Dâu tây thuộc loài hoa và thuộc họ hoa hồng, còn chính những chấm li ti ngoài lớp vỏ là hột của dâu.


(Nguồn: https://hips.hearstapps.com/clv.h-cdn.co/assets/15/22/1432664914-strawberry-facts1.jpg?resize=980:*)


Trong khi dâu thì không phải họ berries dù tên có chữ berries, nhưng chuối thì thuộc họ berries, dù hình dáng của “anh chàng” này hoàn toàn không liên quan. 

Tài liệu tham khảo:

  • https://sciencevietnam.com/chuoi-thuoc-dong-qua-mong-berries-con-dau-tay-thi-khong/
  • https://zingnews.vn/nhung-su-that-thu-vi-ve-trai-cay-post387561.html
  • https://www.livescience.com/57477-why-are-bananas-considered-berries.html
  • https://www.countryliving.com/food-drinks/a35552/facts-about-strawberries/


Thứ Ba, 13 tháng 2, 2024

Esperanto

 

Esperanto là một ngôn ngữ quốc tế được tạo ra vào cuối thế kỷ 19 bởi một bác sĩ người Ba Lan tên là Ludwik Lejzer Zamenhof. Zamenhof phát triển Esperanto như một giải pháp để vượt qua rào cản ngôn ngữ và tạo ra một phương tiện giao tiếp  cho mọi người trên thế giới. Ngôn ngữ này được công bố lần đầu tiên thông qua một sách vở có tựa đề "Unua Libro" (Cuốn sách đầu tiên) vào năm 1887.


(Nguồn: https://preview.redd.it/ev6gfuh2g3b71.png)


Ban đầu, sự tiếp nhận của Esperanto không lớn lắm, nhưng theo thời gian, nó thu hút sự quan tâm của một số người và trở thành một phần của cộng đồng ngôn ngữ quốc tế. Espéranto rất dễ học, có thể học rất nhanh. Ngôn ngữ này khác với các ngôn ngữ tự nhiên là không có ngoại lệ trong ngữ pháp và từ vựng, không phải chia động từ rắc rối như tiếng Pháp, không có 6 cách như tiếng Nga và không viết một đàng phát âm một nẻo như tiếng Anh. Chữ viết thì theo mẫu tự Latinh quen thuộc với mọi người. Ngôn ngữ này có một sự đảm bảo nhất quán về vốn hiểu biết chung và về cách phát triển. Các nhà quốc tế ngữ từ trước tới nay đã ra công xây dựng một vốn căn bản đồ sộ làm nền móng vững chắc cho ngôn ngữ nhân tạo Espéranto. Đó là bộ tự điển hoàn chỉnh (Plena Vortaro de Esperanto), Bộ Ngữ pháp và các loại văn bản văn học, khoa học đủ loại từ thời xưa cho đến các văn bản cập nhật hiện nay.



(Nguồn: https://cdn.hejto.pl)


Không có số liệu về số người nói Esperanto, nhưng ước tính hiện nay có ít nhất 2 triệu người nói trên thế giới. Và mặc dù Esperanto được coi là ngôn ngữ phụ, vẫn có một nhóm khoảng 1.000 người nói Esperanto như ngôn ngữ đầu tiên của họ, một vài người trong số họ đã được phỏng vấn trong video trên. Người bản ngữ nổi tiếng nhất là tỷ phú người Mỹ gốc Hungary, nhà từ thiện George Soros, có cha là một tín đồ của ngôn ngữ này. 

Nguồn tham khảo:

  • https://www.sggp.org.vn/doi-dieu-suy-ngam-ve-esperanto-post516412.html
  • https://www.britannica.com/topic/Esperanto
  • https://www.babbel.com/en/magazine/how-many-people-speak-esperanto-and-where-is-it-spoken
  • https://www.babbel.com/en/magazine/how-many-people-speak-esperanto-and-where-is-it-spoken


Chủ Nhật, 11 tháng 2, 2024

Generative AI market 2023

 Với hàng triệu người trên toàn thế giới hiện đang sử dụng các công cụ như ChatGPT và Midjourney để biến ý tưởng của họ thành hiện thực, hàng tỷ đô la đang được đầu tư để đưa công nghệ AI lên một tầm cao mới. ức độ quan tâm đến AI ở mỗi quốc gia là khác nhau, ít nhất là theo dữ liệu tìm kiếm. ElectronicsHub thực hiện thống kê để tìm hiểu mức độ quan tâm AI ở các quốc gia trên thế giới. 

(Click vào hình để phóng to)

(Nguồn: https://www.visualcapitalist.com/cp/mapped-interest-in-generative-ai-by-country/)




(Nguồn: https://www.visualcapitalist.com/cp/mapped-interest-in-generative-ai-by-country/)


(Nguồn : https://www.visualcapitalist.com/wp-content/uploads/2023/12/03_Generative_AI_Image.png)



(Nguồn: https://www.visualcapitalist.com/wp-content/uploads/2023/12/05_Generative_AI_Video.png)


Tham khảo:
  • https://www.visualcapitalist.com/cp/mapped-interest-in-generative-ai-by-country/


Thứ Sáu, 9 tháng 2, 2024

The Diderot Effect

 Hiệu ứng Diderot, được đặt tên theo tên của Denis Diderot, một nhà văn, triết gia người Pháp, diễn tả hiện tượng khi một người mua một vật phẩm mới và cao cấp, dẫn đến việc họ cảm thấy cần phải mua thêm những vật phẩm mới để phù hợp hoặc hoàn thiện với vật phẩm đó.

(Nguồn: https://sketchyideas.co/wp-content/uploads/2023/10/IMG_0043-jpeg.webp)


Ví dụ:

  • Khi bạn mua một chiếc bàn mới cho phòng khách của mình. Sau khi có chiếc bàn mới, bạn có thể bắt đầu cảm thấy các vật dụng cũ trong phòng không còn phù hợp hoặc hợp với phong cách của chiếc bàn mới. Điều này có thể dẫn đến việc mua sắm thêm các vật phẩm nội thất, đồ trang trí hoặc các đồ vật khác để "nâng cấp" phòng khách, và qua đó, tạo ra một chuỗi mua sắm không dừng.
  • Khi mua một bộ trang phục mới, có thể bạn cảm thấy cần phải mua thêm phụ kiện như giày dép, túi xách, hoặc trang sức mới để hoàn thiện phong cách.

  • Điện thoại di động: Khi nâng cấp điện thoại di động mới, có thể bạn cảm thấy cần phải mua thêm các phụ kiện như ốp lưng, tai nghe, hoặc sạc không dây để "nâng cấp" trải nghiệm sử dụng.
  • Nội thất: Khi mua một món đồ nội thất mới như bàn làm việc, ghế sofa hoặc bộ bàn ăn, có thể bạn cảm thấy cần phải thay đổi hoặc mua thêm các vật dụng trang trí như đèn, tranh ảnh, hoặc thảm để phù hợp với phong cách của món đồ mới.
  • Công cụ làm việc: Khi mua một công cụ làm việc mới như máy tính, máy in, hoặc thiết bị điện tử khác, bạn có thể cảm thấy cần phải mua thêm phần mềm, phụ kiện hoặc thiết bị kỹ thuật số khác để "nâng cấp" hiệu suất hoặc tính năng.
  • Xe hơi: Khi mua một chiếc xe mới, có thể bạn cảm thấy cần phải mua thêm các phụ kiện như gối đầu, bọc ghế, hoặc thiết bị giải trí để tạo ra trải nghiệm lái xe tốt hơn.
  • ...
Tham khảo:
  • https://jamesclear.com/diderot-effect
  • https://www.becomingminimalist.com/diderot/
  • https://www.forbes.com/sites/joshuabecker/2021/10/27/understanding-the-diderot-effect-to-overcome-overspending/?sh=427a9a6116fe


Thứ Tư, 7 tháng 2, 2024

Yo-yo effect


Hiệu ứng yo-yo (Yo-yo effect) là tình trạng mà một người giảm cân đột ngột thông qua các chế độ ăn kiêng nghiêm ngặt hoặc phương pháp giảm cân không lành mạnh. Sau khi đạt được cân nặng mong muốn, người đó thường quay lại ăn uống bình thường hoặc tiêu thụ thức ăn với lượng calo lớn hơn, dẫn đến việc tăng cân trở lại, thậm chí có thể vượt quá cân nặng ban đầu.

(Nguồn: https://www.mariefranceasia.com/wp-content/uploads/sites/7/2014/11/yoyo-658x4101-625x389.jpg)


Tác động tiêu cực của hiệu ứng yo-yo:

  • Việc thay đổi cân nặng liên tục có thể gây căng thẳng cho cơ thể, ảnh hưởng đến hệ thống cơ thể và tâm lý, cũng như tăng nguy cơ mắc các vấn đề sức khỏe như rối loạn chuyển hóa, tim mạch và tiểu đường.

  •  Việc tăng cân trở lại sau khi đã giảm cân có thể gây thất vọng, lo lắng và tự ti, ảnh hưởng đến tâm lý và tự tin của bạn.


Cách tránh hiệu ứng yo-yo:

  • Thay vì áp dụng các chế độ ăn kiêng nghiêm ngặt, hãy tập trung vào việc duy trì một lối sống ăn uống cân đối và lành mạnh. Hãy chọn thực phẩm giàu chất dinh dưỡng và hợp lý để cung cấp năng lượng cho cơ thể.

  • Kết hợp chế độ ăn uống lành mạnh với việc tập luyện thể dục đều đặn. Điều này không chỉ giúp duy trì cân nặng mà còn tăng cường sức khỏe tổng thể.

  • Thay vì tìm kiếm các giải pháp giảm cân nhanh chóng, nên xem xét việc thay đổi lâu dài trong thói quen ăn uống và lối sống.


Nguồn tham khảo

  • https://www.bangkokhospital.com/en/content/lose-weight-without-yo-yo
  • https://weightowellnessllc.com/what-is-the-yo-yo-effect-and-how-can-you-avoid-it/
  • https://www.everydayhealth.com/wellness/state-of-resilience/yo-yo-dieting-how-avoid-weight-loss-regain/ 

Thứ Hai, 5 tháng 2, 2024

Murphy's Laws

 “Anything that can go wrong, will go wrong”.

- Edward A. Murphy - 

Người phát biểu định luật này là ông Eddy A. Murphy, một kĩ sư của Không lực Hoa Kỳ (U.S. Air Force). Năm 1947, Murphy đã tham gia một thử nghiệm tên lửa và lạ lùng thay, tất cả 16 thiết bị đẩy đều bị lắp ngược. Murphy đã phải thốt lên rằng “Nếu có hai hay nhiều cách để thực hiện một điều gì đó, và một trong số các cách có thể dẫn tới thảm hoạ, thì y như rằng ai đó sẽ thực hiện đúng cái cách gây thảm hoạ”. 



(Nguồn: https://file.kenhsinhvien.vn/2015/01/21/murphys-law.jpg)



Người ta thường dùng định luật Murphy dùng để giải thích cho những sự việc xui xẻo, không may mắn xảy ra trong cuộc sống. Ví dụ như, bạn đang gấp rút đi làm thì bị trượt chân té ngã, bạn đang nấu ăn thì quên tắt bếp, bạn đang kiểm tra bài thi quên mang theo bút... 



Một số tình huống của Định luật Murphy

  • Định luật Murphy 1: Những điều gì xấu có thể xảy ra, nó luôn có thể xảy ra.
  • Định luật Murphy 2: Việc nói luôn dễ hơn làm.
  • Định luật Murphy 3: Mọi thứ thường diễn ra lâu hơn so với chúng ta dự kiến.
  • Định luật Murphy 4: Nếu như có khả năng sai sót, thứ gây ra thiệt hại nhiều nhất sẽ sai.
  • Định luật Murphy 5: Những điều gì vốn không thể sai, chúng đều vẫn sẽ sai.
  • Định luật Murphy 6: Nếu như bạn cho rằng sẽ có 4 trường hợp có thể xảy ra sai sót trong một quy trình thì chắc chắn trường hợp thứ 5 sẽ xuất hiện.
  • Định luật Murphy 7: Mọi thứ thường có xu hướng đi từ tồi tệ đến tồi tệ hơn.
  • Định luật Murphy 8: Nếu như bạn cảm nhận mọi thứ đều đang tốt đẹp, chắc chắn bạn đã bỏ lỡ một điều gì đó.
  • Định luật Murphy 9: Thiên nhiên sẽ luôn về phía các sai sót tiềm ẩn.
  • Định luật Murphy 12: Nếu bạn không muốn làm gì đó, sẽ có hàng nghìn thứ khác khiến bạn cần phải làm trước.
  • Định luật Murphy 13: Mỗi giải pháp đều sẽ tạo ra những vấn đề mới.
  • Định luật Murphy 14: Nếu có một điều gì đó không thể tự sai, chắc chắn sẽ có một ai đó xuất hiện và làm cho nó sai.


Nếu muốn đọc thêm, bạn có thể xem những điều dưới đây nhé:

Murphy's general laws

  • Nothing is as easy as it looks.
  • Everything takes longer than you think.
  • Anything that can go wrong will go wrong.
  • If there is a possibility of several things going wrong, the one that will cause the most damage will be the one to go wrong. Corollary: If there is a worse time for something to go wrong, it will happen then.
  • If anything simply cannot go wrong, it will anyway.
  • If you perceive that there are four possible ways in which a procedure can go wrong, and circumvent these, then a fifth way, unprepared for, will promptly develop.
  • Left to themselves, things tend to go from bad to worse.
  • If everything seems to be going well, you have obviously overlooked something.
  • Nature always sides with the hidden flaw.
  • Mother nature is a bitch.
  • It is impossible to make anything foolproof because fools are so ingenious.
  • Whenever you set out to do something, something else must be done first.
  • The Light at the end of the tunnel is only the light of an oncoming train.

Murphy's Military Laws

  • Never share a foxhole with anyone braver than you are.
  • No battle plan ever survives contact with the enemy.
  • Friendly fire ain't.
  • The most dangerous thing in the combat zone is an officer with a map.
  • The problem with taking the easy way out is that the enemy has already mined it .
  • The buddy system is essential to your survival; it gives the enemy somebody else to shoot at.
  • The further you are in advance of your own positions, the more likely your artillery will shoot short.
  • Incoming fire has the right of way.
  • If your advance is going well, you are walking into an ambush.
  • The quartermaster has only two sizes, too large and too small.
  • If you really need an officer in a hurry, take a nap.
  • The only time suppressive fire works is when it is used on abandoned positions.
  • The only thing more accurate than incoming enemy fire is incoming friendly fire.
  • There is nothing more satisfying that having someone take a shot at you, and miss.
  • Don't be conspicuous. In the combat zone, it draws fire. Out of the combat zone, it draws sergeants.
  • If your sergeant can see you, so can the enemy.

Murphy's Technology Laws

  • You can never tell which way the train went by looking at the track.
  • Logic is a systematic method of coming to the wrong conclusion with confidence.
  • Whenever a system becomes completely defined, some damn fool discovers something which either abolishes the system or expands it beyond recognition.
  • Technology is dominated by those who manage what they do not understand.
  • If builders built buildings the way programmers wrote programs, then the first woodpecker that came along would destroy civilization.
  • The opulence of the front office decor varies inversely with the fundamental solvency of the firm.
  • The attention span of a computer is only as long as it electrical cord.
  • An expert is one who knows more and more about less and less until he knows absolutely everything about nothing.
  • Tell a man there are 300 billion stars in the universe and he'll believe you. Tell him a bench has wet paint on it and he'll have to touch to be sure.
  • All great discoveries are made by mistake.
  • Always draw your curves, then plot your reading.
  • Nothing ever gets built on schedule or within budget.
  • All's well that ends.
  • A meeting is an event at which the minutes are kept and the hours are lost.
  • The first myth of management is that it exists.
  • A failure will not appear till a unit has passed final inspection.
  • New systems generate new problems.
  • To err is human, but to really foul things up requires a computer.
  • We don't know one millionth of one percent about anything.
  • Any given program, when running, is obsolete.
  • Any sufficiently advanced technology is indistinguishable from magic.
  • A computer makes as many mistakes in two seconds as 20 men working 20 years make.
  • Nothing motivates a man more than to see his boss putting in an honest day's work.
  • Some people manage by the book, even though they don't know who wrote the book or even what book.
  • The primary function of the design engineer is to make things difficult for the fabricator and impossible for the serviceman.
  • To spot the expert, pick the one who predicts the job will take the longest and cost the most.
  • After all is said and done, a hell of a lot more is said than done.
  • Any circuit design must contain at least one part which is obsolete, two parts which are unobtainable and three parts which are still under development.
  • A complex system that works is invariably found to have evolved from a simple system that works.
  • If mathematically you end up with the incorrect answer, try multiplying by the page number.
  • Computers are unreliable, but humans are even more unreliable. Any system which depends on human reliability is unreliable.
  • Give all orders verbally. Never write anything down that might go into a "Pearl Harbor File."
  • Under the most rigorously controlled conditions of pressure, temperature, volume, humidity, and other variables the organism will do as it damn well pleases.
  • If you can't understand it, it is intuitively obvious.
  • The more cordial the buyer's secretary, the greater the odds that the competition already has the order.
  • In designing any type of construction, no overall dimension can be totalled correctly after 4:30 p.m. on Friday. The correct total will become self-evident at 8:15 a.m. on Monday.
  • Fill what's empty. Empty what's full. And scratch where it itches.
  • All things are possible except skiing through a revolving door.
  • The only perfect science is hind-sight.
  • Work smarder and not harder and be careful of yor speling.
  • If it's not in the computer, it doesn't exist.
  • If an experiment works, something has gone wrong.
  • When all else fails, read the instructions.
  • If there is a possibility of several things going wrong the one that will cause the most damage will be the one to go wrong.
  • Everything that goes up must come down.
  • Any instrument when dropped will roll into the least accessible corner.
  • Any simple theory will be worded in the most complicated way.
  • Build a system that even a fool can use and only a fool will want to use it.
  • If it jams, force it. If it breaks, it probably needed to be replaced anyway.
  • The degree of technical competence is inversely proportional to the level of management.

Murphy's Laws of Love

  • All the good ones are taken.
  • If the person isn't taken, there's a reason. (corr. to 1)
  • The nicer someone is, the farther away (s)he is from you.
  • Brains * Beauty * Availability = Constant.
  • The amount of love someone feels for you is inversely proportional to how much you love them.
  • Money can't buy love, but it sure gets you a great bargaining position.
  • The best things in the world are free --- and worth every penny of it.
  • Every kind action has a not-so-kind reaction.
  • Nice guys(girls) finish last.
  • If it seems too good to be true, it probably is.
  • Availability is a function of time. The minute you get interested is the minute they find someone else.

Murphy's Laws of sex

  • The more beautiful the woman is who loves you, the easier it is to leave her with no hard feelings.
  • Nothing improves with age.
  • No matter how many times you've had it, if it's offered take it, because it'll never be quite the same again.
  • Sex has no calories.
  • Sex takes up the least amount of time and causes the most amount of trouble.
  • There is no remedy for sex but more sex.
  • Sex appeal is 50% what you've got and 50% what people think you've got.
  • No sex with anyone in the same office.
  • Sex is like snow; you never know how many inches you are going to get or how long it is going to last.
  • A man in the house is worth two in the street.
  • If you get them by the balls, their hearts and minds will follow.
  • Virginity can be cured.
  • When a man's wife learns to understand him, she usually stops listening to him.
  • Never sleep with anyone crazier than yourself.
  • The qualities that most attract a woman to a man are usually the same ones she can't stand years later.
  • Sex is dirty only if it's done right.
  • It is always the wrong time of month.
  • The best way to hold a man is in your arms.
  • When the lights are out, all women are beautiful.
  • Sex is hereditary. If your parents never had it, chances are you won't either.
  • Sow your wild oats on Saturday night -- Then on Sunday pray for crop failure.
  • The younger the better.
  • The game of love is never called off on account of darkness.
  • It was not the apple on the tree but the pair on the ground that caused the trouble in the garden.
  • Sex discriminates against the shy and the ugly.
  • Before you find your handsome prince, you've got to kiss a lot of frogs.
  • There may be some things better than sex, and some things worse than sex. But there is nothing exactly like it.
  • Love your neighbor, but don't get caught.
  • Love is a hole in the heart.
  • If the effort that went in research on the female bosom had gone into our space program, we would now be running hot-dog stands on the moon.
  • Love is a matter of chemistry, sex is a matter of physics.
  • Do it only with the best.
  • Sex is a three-letter word which needs some old-fashioned four-letter words to convey its full meaning.
  • One good turn gets most of the blankets.
  • You cannot produce a baby in one month by impregnating nine women.
  • Love is the triumph of imagination over intelligence.
  • It is better to have loved and lost than never to have loved at all.
  • Thou shalt not commit adultery.....unless in the mood.
  • Never lie down with a woman who's got more troubles than you.
  • Abstain from wine, women, and song; mostly song.
  • Never argue with a women when she's tired -- or rested.
  • A woman never forgets the men she could have had; a man, the women he couldn't.
  • What matters is not the length of the wand, but the magic in the stick.
  • It is better to be looked over than overlooked.
  • Never say no.
  • A man can be happy with any woman as long as he doesn't love her.
  • Folks playing leapfrog must complete all jumps.
  • Beauty is skin deep; ugly goes right to the bone.
  • Never stand between a fire hydrant and a dog.
  • A man is only a man, but a good bicycle is a ride.
  • Love comes in spurts.
  • The world does not revolve on an axis.
  • Sex is one of the nine reasons for reincarnation; the other eight are unimportant.
  • Smile, it makes people wonder what you are thinking.
  • Don't do it if you can't keep it up.
  • There is no difference between a wise man and a fool when they fall in love.
  • Never go to bed mad, stay up and fight.
  • Love is the delusion that one woman differs from another.
  • "This won't hurt, I promise."
Tài liệu tham khảo:
  • https://www.cs.cmu.edu/~fgandon/miscellaneous/murphy/
  • https://fptshop.com.vn/tin-tuc/danh-gia/dinh-luat-murphy-la-gi-167470
  • https://tinhte.vn/thread/murphys-law-dinh-luat-ban-khong-the-khong-biet.3654409/

Thứ Bảy, 3 tháng 2, 2024

Bankruptcy risk

Rủi ro phá sản (Bankruptcy risk) là khả năng một doanh nghiệp không thể trả nợ hoặc không thể tiếp tục hoạt động do tình trạng tài chính không ổn định. Những yếu tố gây ra rủi ro này có thể bao gồm:

  • Nợ vay quá cao so với khả năng chi trả của doanh nghiệp 
  • Lợi nhuận kém, lỗ lực kinh doanh không đạt được dự kiến, hoặc không thể cạnh tranh trong ngành 
  • Sự biến đổi đột ngột trong thị trường, sự thay đổi chính sách quản lý, thuế, hoặc thị trường tài chính 
  • Không thể quản lý rủi ro tài chính hoặc không có chiến lược dự phòng đối với những biến động không mong muốn
(Nguồn: https://fastercapital.com/content/Analyzing-Profitability-for-Bankruptcy-Risk.html)


Có nhiều mô hình thống kê và dự đoán được sử dụng để đo lường và dự đoán rủi ro phá sản trong tài chính doanh nghiệp. Dưới đây là một số mô hình phổ biến:
  • Mô hình Altman Z-Score
Được phát triển bởi Edward Altman vào những năm 1960, mô hình Z-Score sử dụng một số chỉ số tài chính như tỷ lệ nợ vay, lợi nhuận, vốn chủ sở hữu, thanh khoản để dự đoán rủi ro phá sản. Các công thức tính toán điểm Z-Score được áp dụng cho các công ty, và kết quả điểm số giúp xác định khả năng phá sản của doanh nghiệp.
  • Mô hình Springate Score:
Tương tự như mô hình Z-Score, mô hình Springate Score sử dụng các chỉ số tài chính như tỷ lệ nợ vay, lợi nhuận, và thanh khoản để dự đoán rủi ro phá sản. Mô hình này đo lường sức mạnh tài chính của một doanh nghiệp thông qua các chỉ số và công thức tính điểm số.
  • Mô hình Ohlson O-Score
Mô hình O-Score của Ohlson dựa trên các yếu tố như lợi nhuận gộp, dòng tiền từ hoạt động kinh doanh, tỷ lệ nợ vay, và giá trị thị trường của công ty để đo đạc rủi ro phá sản.
  • Mô hình Merton's Structural Model
Được phát triển bởi Robert C. Merton, mô hình này dựa trên lý thuyết tài chính và mô hình Black-Scholes để ước tính rủi ro phá sản dựa trên giá trị của tài sản và nợ của công ty.
  • Mô hình KMV Model
Một mô hình dự đoán rủi ro phá sản dựa trên mô hình cơ bản của Merton. Nó sử dụng thông tin thị trường để đánh giá nguy cơ phá sản và đưa ra dự đoán thông qua việc xác định xác suất phá sản trong tương lai.
  • Logistic Regression
Hồi quy logistic với biến phụ thuộc nhị phân là một mô hình kinh tế lượng được sử dụng phổ biến nhất trong đánh giá rủi ro phá sản. Odlson (1980) là người tiên phong ứng dụng hồi quy logistics có điều kiện vào nghiên cứu dự báo khả năng vỡ nợ.
  • Machine Learning
Nhiều mô hình dự đoán rủi ro phá sản sử dụng phương pháp học máy, bao gồm mô hình hồi quy logistic và các thuật toán máy học như Random Forests, Support Vector Machines, Neural Networks để dự đoán khả năng phá sản dựa trên dữ liệu tài chính và không tài chính.

Tài liệu tham khảo:

  •  https://www.investopedia.com/terms/b/bankruptcyrisk.asp#:~:text=Bankruptcy%20risk%2C%20or%20insolvency%20risk,inability%20to%20service%20its%20debt.
  • https://pubmed.ncbi.nlm.nih.gov/20937903/
  • https://www.sciencedirect.com/science/article/abs/pii/S0957417417307224

Thứ Năm, 1 tháng 2, 2024

Green Eggs and Ham

 


(Nguồn: https://m.media-amazon.com/images/I/41JtNdZpKjL._SY445_SX342_.jpg)


"Green Eggs and Ham"  "Green Eggs and Ham" là một cuốn sách thiếu nhi kinh điển của tác giả Theodor Seuss Geisel, được biết đến nhiều với bút danh Dr. Seuss. Cuốn sách được xuất bản lần đầu vào năm 1960 và đã trở thành một trong những tác phẩm nổi tiếng và được yêu thích nhất trong văn học thiếu nhi.

Câu chuyện kể về một nhân vật tên là Sam-I-Am, người cố gắng thuyết phục một nhân vật khác không muốn ăn trứng xanh và giăm đen. Sam-I-Am liên tục đề nghị người kia thử ăn trứng xanh và giăm đen ở nhiều nơi và trong nhiều hoàn cảnh khác nhau, từ phòng khách sạn đến trên cây và dưới nước. Cuối cùng, sau khi đã trải qua nhiều tình huống thú vị, nhân vật chính chấp nhận thử và cuối cùng thích thú với món ăn đặc biệt này.

Điểm đặc biệt nhất của "Green Eggs and Ham"  là quyển sách này chỉ sử dụng vỏn vẹn 50 từ  tiếng Anh, có vần điệu. 

(Nguồn: https://img.kidspot.com.au/1H32tQ2D/w643-h428-cfill-q90/kk/2019/08/greeneggs-and-ham-601642-1.jpg)


----

"GREEN EGGS AND HAM" (by Doctor Seuss)

I AM SAM. I AM SAM. SAM I AM. THAT SAM-I-AM! THAT SAM-I-AM! I DO NOT LIKE THAT SAM-I-AM! DO WOULD YOU LIKE GREEN EGGS AND HAM? I DO NOT LIKE THEM,SAM-I-AM. I DO NOT LIKE GREEN EGGS AND HAM. WOULD YOU LIKE THEM HERE OR THERE? I WOULD NOT LIKE THEM HERE OR THERE. I WOULD NOT LIKE THEM ANYWHERE. I DO NOT LIKE GREEN EGGS AND HAM. I DO NOT LIKE THEM, SAM-I-AM. WOULD YOU LIKE THEM IN A HOUSE? WOULD YOU LIKE THEN WITH A MOUSE? I DO NOT LIKE THEM IN A HOUSE. I DO NOT LIKE THEM WITH A MOUSE. I DO NOT LIKE THEM HERE OR THERE. I DO NOT LIKE THEM ANYWHERE. I DO NOT LIKE GREEN EGGS AND HAM. I DO NOT LIKE THEM, SAM-I-AM. WOULD YOU EAT THEM IN A BOX? WOULD YOU EAT THEM WITH A FOX? NOT IN A BOX. NOT WITH A FOX. NOT IN A HOUSE. NOT WITH A MOUSE. I WOULD NOT EAT THEM HERE OR THERE. I WOULD NOT EAT THEM ANYWHERE. I WOULD NOT EAT GREEN EGGS AND HAM. I DO NOT LIKE THEM, SAM-I-AM. WOULD YOU? COULD YOU? IN A CAR? EAT THEM! EAT THEM! HERE THEY ARE. I WOULD NOT, COULD NOT, IN A CAR. YOU MAY LIKE THEM. YOU WILL SEE. YOU MAY LIKE THEM IN A TREE! I WOULD NOT, COULD NOT IN A TREE. NOT IN A CAR! YOU LET ME BE. I DO NOT LIKE THEM IN A BOX. I DO NOT LIKE THEM WITH A FOX. I DO NOT LIKE THEM IN A HOUSE. I DO NOT LIKE THEM WITH A MOUSE. I DO NOT LIKE THEM HERE OR THERE. I DO NOT LIKE THEM ANYWHERE. I DO NOT LIKE GREEN EGGS AND HAM. I DO NOT LIKE THEM, SAM-I-AM. A TRAIN! A TRAIN! A TRAIN! A TRAIN! COULD YOU, WOULD YOU ON A TRAIN? NOT ON TRAIN! NOT IN A TREE! NOT IN A CAR! SAM! LET ME BE! I WOULD NOT, COULD NOT, IN A BOX. I WOULD NOT, COULD NOT, WITH A FOX. I WILL NOT EAT THEM IN A HOUSE. I WILL NOT EAT THEM HERE OR THERE. I WILL NOT EAT THEM ANYWHERE. I DO NOT EAT GREEM EGGS AND HAM. I DO NOT LIKE THEM, SAM-I-AM. SAY! IN THE DARK? HERE IN THE DARK! WOULD YOU, COULD YOU, IN THE DARK? I WOULD NOT, COULD NOT, IN THE DARK. WOULD YOU COULD YOU IN THE RAIN? I WOULD NOT, COULD NOT IN THE RAIN. NOT IN THE DARK. NOT ON A TRAIN. NOT IN A CAR. NOT IN A TREE. I DO NOT LIKE THEM, SAM, YOU SEE. NOT IN A HOUSE. NOT IN A BOX. NOT WITH A MOUSE. NOT WITH A FOX. I WILL NOT EAT THEM HERE OR THERE. I DO NOT LIKE THEM ANYWHERE! YOU DO NOT LIKE GREEN EGGS AND HAM? I DO NOT LIKE THEM, SAM-I-AM. COULD YOU, WOULD YOU, WITH A GOAT? I WOULD NOT, COULD NOT WITH A GOAT! WOULD YOU, COULD YOU, ON A BOAT? I COULD NOT, WOULD NOT, ON A BOAT. I WILL NOT, WILL NOT, WITH A GOAT. I WILL NOT EAT THEM IN THE RAIN. NOT IN THE DARK! NOT IN A TREE! NOT IN A CAR! YOU LET ME BE! I DO NOT LIKE THEM IN A BOX. I DO NOT LIKE THEM WITH A FOX. I WILL NOT EAT THEM IN A HOUSE. I DO NOT LIKE THEM WITH A MOUSE. I DO NOT LIKE THEM HERE OR THERE. I DO NOT LIKE THEM ANYWHERE! I DO NOT LIKE GREEN EGGS AND HAM! I DO NOT LIKE THEM, SAM-I-AM. YOU DO NOT LIKE THEM. SO YOU SAY. TRY THEM! TRY THEM! AND YOU MAY. TRY THEM AND YOU MAY, I SAY. sAM! IF YOU LET ME BE, I WILL TRY THEM. YOU WILL SEE. (... and he tries them ...) SAY! I LIKE GREEN EGGS AND HAM! I DO! I LIKE THEM, SAM-I-AM! AND I WOULD EAT THEM IN A BOAT. AND I WOULD EAT THEM WITH A GOAT... AND I WILL EAT THEM, IN THE RAIN. AND IN THE DARK. AND ON A TRAIN. AND IN A CAR. AND IN A TREE. THEY ARE SO GOOD, SO GOOD, YOU SEE! SO I WILL EAT THEM IN A BOX. AND I WILL EAT THEM WITH A FOX. AND I WILL EAT THEM IN A HOUSE. AND I WILL EAT THEM WITH A MOUSE. AND I WILL EAT THEM HERE AND THERE. SAY! I WILL EAT THEM ANYWHERE! I DO SO LIKE GREEN EGGS AND HAM! THANK YOU! THANK YOU, SAM I AM.

----

Tài liệu tham khảo:

  • https://www.site.uottawa.ca/~lucia/courses/2131-02/A2/trythemsource.txt
  • https://www.toysrus.ca/en/Dr.-Seuss-s-Green-Eggs-and-Ham---English-Edition/E4E30BFF.html 
  • https://www.prindleinstitute.org/books/green-eggs-and-ham/

Sandbox

Thuật ngữ "sandbox" trong bối cảnh công nghệ được dùng để chỉ một môi trường thử nghiệm an toàn, trong đó các phần mềm, chương tr...