Thứ Hai, 16 tháng 6, 2025

Doughnut economy

Doughnut Economy (tạm dịch: Kinh tế bánh vòng) là một mô hình kinh tế bền vững do nhà kinh tế học người Anh Kate Raworth đề xuất vào năm 2012. Mô hình này hình dung nền kinh tế như một chiếc bánh vòng (doughnut) – nơi con người phải sống và phát triển trong một không gian an toàn và công bằng, nằm giữa hai giới hạn: giới hạn xã hội (social foundation) và giới hạn sinh thái (ecological ceiling).


(Nguồn: https://investnanaimo.com/who-we-are/doughnut-economics/)


Mục tiêu của Doughnut Economy

Doughnut Economy nhằm tạo ra sự cân bằng giữa nhu cầu con người và sức chịu đựng của hành tinh, để đạt được sự phát triển con người toàn diện (giảm nghèo, tiếp cận y tế, giáo dục, bình đẳng, nhà ở, năng lượng,...) và đồng thời  bảo vệ môi trường sinh thái (không vượt quá giới hạn khí hậu, đa dạng sinh học, sử dụng tài nguyên,...)


Cấu trúc mô hình Doughnut

Mô hình được hình dung dưới dạng 2 vòng tròn đồng tâm:

  • Vòng trong (social foundation) là các nhu cầu tối thiểu con người cần có để sống có phẩm giá (lương thực, nước sạch, y tế, giáo dục, bình đẳng, thu nhập, tiếng nói xã hội...)
  • Vòng ngoài (ecological ceiling) là các giới hạn sinh thái của Trái Đất – nếu vượt qua sẽ gây tổn hại nghiêm trọng (biến đổi khí hậu, ô nhiễm không khí, axit hóa đại dương, suy giảm tài nguyên...)
  • Vùng ở giữa (safe and just space) Là “vùng bánh vòng” an toàn và công bằng, nơi con người sống đủ đầy mà không làm tổn hại đến hành tinh






(Nguồn: https://earth.org/what-is-doughnut-economics/)


Amsterdam (Hà Lan) là thành phố đầu tiên áp dụng mô hình Doughnut Economy vào chính sách phát triển đô thị từ năm 2020. Cho đến nay, nhiều thành phố và tổ chức quốc tế đang sử dụng mô hình này để xây dựng các chiến lược chuyển đổi xanh, công bằng và bền vững.

Nguồn tham khảo

  • https://doughnut-economy-fxs7576.netlify.app/
  • https://earth.org/what-is-doughnut-economics/
  • https://thesustainableagency.com/blog/what-is-doughnut-economics/

Thứ Bảy, 14 tháng 6, 2025

Linear economy vs Circular economy

Linear Economy - Nền kinh tế tuyến tính

Linear Economy – hay còn gọi là nền kinh tế tuyến tính – là mô hình kinh tế truyền thống đã chi phối hoạt động sản xuất và tiêu dùng của thế giới trong nhiều thế kỷ. Trong mô hình này, tài nguyên được sử dụng theo một chuỗi đơn giản, một chiều với các bước:


Khai thác tài nguyên → Sản xuất → Tiêu dùng → Thải bỏ

(Take → Make → Use → Dispose)


Đặc điểm của Linear Economy

  • Khai thác và sử dụng tài nguyên tự nhiên liên tục, nguyên liệu thô được khai thác để sản xuất sản phẩm mà không tính đến khả năng tái tạo hoặc sử dụng lại.
  • Kinh tế tuyến tinh ưu tiên tăng trưởng kinh tế thông qua tiêu dùng nhanh và sản xuất đại trà. Sản phẩm có vòng đời ngắn, hầu hết các sản phẩm không được thiết kế để tái sử dụng hay tái chế mà bị loại bỏ sau một thời gian sử dụng.

  • Lượng chất thải lớn và khó xử lý, rác thải sinh hoạt, công nghiệp, điện tử,… tích tụ ngày càng nhiều, gây áp lực lên môi trường và hệ sinh thái.


Hệ lụy của Linear Economy

  • Cạn kiệt tài nguyên thiên nhiên
  • Gia tăng ô nhiễm không khí, nước, đất
  • Thải ra lượng lớn rác thải không thể phân hủy
  • Tăng phát thải khí nhà kính, góp phần vào biến đổi khí hậu
  • Không phù hợp với mục tiêu phát triển bền vững


Linear Economy là mô hình kinh tế dựa trên khai thác – sử dụng – thải bỏ, phù hợp với thời kỳ công nghiệp hóa nhưng không còn thích hợp trong bối cảnh khủng hoảng tài nguyên và biến đổi khí hậu hiện nay. Việc chuyển đổi sang mô hình kinh tế tuần hoàn là xu thế tất yếu, nhằm bảo vệ môi trường, sử dụng tài nguyên hiệu quả và hướng đến sự phát triển lâu dài cho nhân loại.



(Nguồn: https://thelawyer.africa/2024/01/28/implementing-circular-economy/)


Circular Economy

Kinh tế tuần hoàn (Circular Economy) là một mô hình kinh tế bền vững nhằm tái thiết kế lại hệ thống sản xuất và tiêu dùng theo hướng giảm thiểu chất thải, tận dụng tối đa tài nguyên và kéo dài vòng đời của sản phẩm. 

Mục tiêu của kinh tế tuần hoàn:

  • Giảm khai thác tài nguyên tự nhiên

  • Tái sử dụng – Tái chế – Sửa chữa – Tái sản xuất

  • Thiết kế sản phẩm và hệ thống thông minh, bền vững

  • Giảm thiểu phát thải và ô nhiễm môi trường

  • Thúc đẩy đổi mới sáng tạo, tăng trưởng xanh


Nguyên tắc chính của Circular Economy

  • Thiết kế không tạo rác (Design out waste and pollution)
  • Sản phẩm và quy trình sản xuất được thiết kế để không phát sinh chất thải ngay từ đầu.
  • Duy trì giá trị sản phẩm và vật liệu càng lâu càng tốt (Keep products and materials in use)
  • Thúc đẩy việc tái sử dụng, sửa chữa, tân trang, tái sản xuất.
  • Tái tạo hệ sinh thái tự nhiên (Regenerate natural systems)
  • Trả lại cho môi trường các giá trị sinh thái thay vì khai thác cạn kiệt.


(Nguồn: https://conquestcreatives.com/linear-economy-vs-circular-economy/)


Nguồn tham khảo

  • https://documents1.worldbank.org/curated/en/099707203152315359/pdf/IDU0e4d857ef0761b048d00af3b03ad74920e264.pdf
  • https://thedocs.worldbank.org/en/doc/5d135e0ef0260f270845ebeae0e960fd-0070042022/related/Session-3-Circular-Economy-UNDP.pdf
  • https://ieg.worldbankgroup.org/evaluations/transitioning-circular-economy
  • https://askelsustainabilitysolutions.com/what-is-circular-economy-and-how-does-it-work/


Thứ Năm, 12 tháng 6, 2025

Thỏa thuận Paris về biến đối khí hậu

Thỏa thuận Paris (Paris Agreement) là một hiệp định quốc tế mang tính ràng buộc pháp lý về biến đổi khí hậu, được thông qua vào ngày 12 tháng 12 năm 2015 tại Hội nghị lần thứ 21 của Công ước khung Liên Hợp Quốc về biến đổi khí hậu (COP21) ở Paris, Pháp. Thỏa thuận đánh dấu sự đồng thuận toàn cầu đầu tiên về việc cùng nhau giảm phát thải khí nhà kính và giới hạn mức tăng nhiệt độ toàn cầu.


(Nguồn: https://www.businessinsider.com/195-countries-that-signed-paris-climate-agreement-accord-deal-2017-5)


Mục tiêu của thỏa thuận Paris


Thỏa thuận Paris đặt ra 3 mục tiêu cốt lõi:

  • Giới hạn mức tăng nhiệt độ toàn cầu: 
    • Kiềm chế mức tăng nhiệt độ trung bình toàn cầu dưới 2°C so với thời kỳ tiền công nghiệp.
    • Nỗ lực giới hạn ở mức 1,5°C để giảm thiểu tác động của biến đổi khí hậu.

(Nguồn: https://www.citiesforum.org/news/climate-change/)


  • Tăng cường khả năng thích ứng: 
    • Hỗ trợ các quốc gia, đặc biệt là nước nghèo và dễ bị tổn thương, trong việc ứng phó và thích nghi với tác động khí hậu như bão lũ, hạn hán, nước biển dâng,...
  • Huy động tài chính khí hậu
    • Các nước phát triển cam kết hỗ trợ tài chính ít nhất 100 tỷ USD mỗi năm từ 2020 để giúp các nước đang phát triển ứng phó và thích nghi với biến đổi khí hậu.

Theo thỏa thuận Paris, mỗi quốc gia tự đề ra kế hoạch hành động (NDCs – Nationally Determined Contributions), nhưng có trách nhiệm thực hiện và báo cáo minh bạch. Bên cạnh đó, mỗi quốc gia cam kết cập nhật NDCs mỗi 5 năm, và cầng nâng cao mức cam kết tại mỗi chu kỳ 5 năm này. Thỏa thuận Paris cũng thiết lập hệ thống giám sát, báo cáo và kiểm tra tiến độ thực hiện để đảm bảo trách nhiệm.

Nguồn tham khảo

  • https://nhandan.vn/ho-tro-viet-nam-thuc-hien-thoa-thuan-paris-ve-bien-doi-khi-hau-post745682.html
  • https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Tai-nguyen-Moi-truong/Quyet-dinh-1290-QD-BLDTBXH-2019-thoa-thuan-Paris-ve-bien-doi-khi-hau-424637.aspx
  • https://unfccc.int/process-and-meetings/the-paris-agreement
  • Nghị quyết số 93/NQ-CP ngày 31/10/2016 phê duyệt Thỏa thuận Paris về biến đối khí hậu (Thoả thuận Paris được thông qua tại COP21 - tháng 12/2015)
  • https://climatelearning.undp.org.vn/wp-content/uploads/2021/09/Paris-Agreement_inside-pages-final-for-printing.pdf 

Thứ Ba, 10 tháng 6, 2025

Bộ chỉ tiêu thống kê phát triển bền vững của Việt Nam

Phát triển bền vững là sự kết hợp và cân bằng ba vấn đề lớn: kinh tế – xã hội và môi trường. Ba vấn đề này đã được giải quyết trong một khung các cam kết có liên quan tới hành động đã được thành lập theo 5 yếu tố: Con người, Hành tinh, Thịnh vượng, Hoà bình và Đối tác với nguyên tắc “không bỏ ai lại phía sau”. Với đĩnh hướng này, bộ chỉ tiêu thống kê phát triển bền vững của Việt Nam là hệ thống gồm 145 chỉ tiêu phản ánh việc thực hiện 17 Mục tiêu Phát triển Bền vững (SDGs) của Liên Hợp Quốc, được Việt Nam nội địa hóa phù hợp với điều kiện quốc gia.


(Nguồn: https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/83A5EBB-hd-da-co-bo-chi-tieu-thong-ke-phat-trien-ben-vung-cua-viet-nam-tu-ngay-1032025.html)


Bộ chỉ tiêu thống kê PTBV của Việt Nam được xem quy định chuẩn mực về chỉ tiêu thống kê, nội dung chỉ tiêu thống kê (gồm khái niệm, phương pháp tính, phân tổ chủ yếu, kỳ công bố, nguồn số liệu, cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp) phục vụ cho theo dõi, giám sát, đánh giá thực hiện các mục tiêu PTBV.

Theo Thông tư số 03/2019/TT-BKHĐT của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ chỉ tiêu thống kê PTBV của Việt Nam gồm 158 chỉ tiêu, phản ánh 17 mục tiêu chung và 115 mục tiêu cụ thể của Việt Nam quy định tại Quyết định số 622/QĐ-TTg, trong đó:

  • 38 chỉ tiêu thuộc Hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia ban hành kèm theo Luật Thống kê 2015.

  • 103 chỉ tiêu được phát triển trên các chỉ tiêu PTBV toàn cầu (những chỉ tiêu còn lại không quy định trong Bộ chỉ tiêu thống kê PTBV của Việt Nam do: là chỉ tiêu định tính, chỉ tiêu chỉ tính trên phạm vi toàn cầu và do các tổ chức quốc tế tính, các chỉ tiêu không phù hợp với tình hình kinh tế – xã hội ở Việt Nam, các chỉ tiêu chỉ áp dụng ở các khu vực đặc thù …)

  • 18 chỉ tiêu thống kê có lộ trình B – là những chỉ tiêu sẽ thu thập, tổng hợp từ năm 2025.

Số lượng các chỉ tiêu phân theo 17 mục tiêu chung về PTBV cụ thể như sau:



(Nguồn: https://laodong.vn/thoi-su/phat-trien-ben-vung-va-menh-lenh-cua-thu-tuong-624543.ldo)


Mục tiêu 1: Chấm dứt mọi hình thức nghèo ở mọi nơi: 9 chỉ tiêu;

Mục tiêu 2: Xóa đói, bảo đảm an ninh lương thực, cải thiện dinh dưỡng và thúc đẩy phát triển nông nghiệp bền vững: 7 chỉ tiêu;

Mục tiêu 3: Bảo đảm cuộc sống khỏe mạnh và tăng cường phúc lợi cho mọi người ở mọi lứa tuổi: 20 chỉ tiêu;

Mục tiêu 4: Đảm bảo nền giáo dục có chất lượng, công bằng, toàn diện và thúc đẩy các cơ hội học tập suốt đời cho tất cả mọi người: 14 chỉ tiêu;

Mục tiêu 5: Đạt được bình đẳng về giới, tăng quyền và tạo cơ hội cho phụ nữ và trẻ em gái: 16 chỉ tiêu;

Mục tiêu 6: Đảm bảo đầy đủ và quản lý bền vững tài nguyên nước và hệ thống vệ sinh cho tất cả mọi người: 9 chỉ tiêu;

Mục tiêu 7: Đảm bảo khả năng tiếp cận nguồn năng lượng bền vững, đáng tin cậy và có khả năng chi trả cho tất cả mọi người: 05 chỉ tiêu;

Mục tiêu 8: Đảm bảo tăng trưởng kinh tế bền vững, toàn diện, liên tục; tạo việc làm đầy đủ, năng suất và việc làm tốt cho tất cả mọi người: 17 chỉ tiêu;

Mục tiêu 9: Xây dựng cơ sở hạ tầng có khả năng chống chịu cao, thúc đẩy công nghiệp hóa bao trùm và bền vững, tăng cường đổi mới: 9 chỉ tiêu;

Mục tiêu 10: Giảm bất bình đẳng trong xã hội: 7 chỉ tiêu;

Mục tiêu 11: Phát triển đô thị, nông thôn bền vững, có khả năng chống chịu; đảm bảo môi trường sống và làm việc an toàn; phân bổ hợp lý dân cư và lao động theo vùng: 10 chỉ tiêu;

Mục tiêu 12: Đảm bảo mô hình sản xuất và tiêu dùng bền vững: 9 chỉ tiêu;

Mục tiêu 13: Ứng phó kịp thời, hiệu quả với biến đổi khí hậu và thiên tai: 2 chỉ tiêu;

Mục tiêu 14: Bảo tồn và sử dụng bền vững đại dương, biển và nguồn lợi biển để phát triển bền vững: 7 chỉ tiêu;

Mục tiêu 15: Bảo vệ và phát triển rừng bền vững, bảo tồn đa dạng sinh học, phát triển dịch vụ hệ sinh thái, chống sa mạc hóa, ngăn chặn suy thoái và phục hồi tài nguyên đất: 4 chỉ tiêu;

Mục tiêu 16: Thúc đẩy xã hội hòa bình, công bằng, bình đẳng vì phát triển bền vững, tạo khả năng tiếp cận công lý cho tất cả mọi người; xây dựng các thể chế hiệu quả, có trách nhiệm giải trình và có sự tham gia ở các cấp: 10 chỉ tiêu;

Mục tiêu 17: Tăng cường phương thức thực hiện và thúc đẩy đối tác toàn cầu vì sự phát triển bền vững: 3 chỉ tiêu.


(Nguồn: https://consosukien.vn/thuc-trang-cac-chi-tieu-thong-ke-phat-trien-ben-vung-cua-viet-nam.htm)




Nguồn tham khảo

  • https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Bo-may-hanh-chinh/Thong-tu-02-2025-TT-BKHDT-Bo-chi-tieu-thong-ke-phat-trien-ben-vung-cua-Viet-Nam-639033.aspx
  • https://www.gso.gov.vn/tin-tuc-khac/2019/11/tong-quan-chung-ve-bo-chi-tieu-thong-ke-phat-trien-ben-vung-cua-viet-nam/
  • https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/83A5EBB-hd-da-co-bo-chi-tieu-thong-ke-phat-trien-ben-vung-cua-viet-nam-tu-ngay-1032025.html

Chủ Nhật, 8 tháng 6, 2025

Các cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới từ thế kỷ 20 đến nay

 


 (Nguồn: https://www.weatherlyassetmgt.com/a-brief-history-of-u-s-recessions/

Cuộc khủng hoảng kinh tế 1929 - 1933 (Đại suy thoái)

Bắt nguồn từ sự sụp đổ thị trường chứng khoán Mỹ vào năm 1929, đây là cuộc khủng hoảng kinh tế tồi tệ nhất trong lịch sử hiện đại. Suy thoái lan rộng toàn cầu, dẫn đến sản xuất công nghiệp giảm sút, thất nghiệp gia tăng, nhiều quốc gia rơi vào tình trạng bất ổn chính trị.

Khủng hoảng dầu mỏ (1973)

Chiến tranh Yom Kippur và lệnh cấm vận xuất khẩu dầu của OPEC khiến giá dầu tăng vọt, dẫn đến lạm phát đình trệ (tình trạng đồng thời tồn tại lạm phát cao và tăng trưởng kinh tế thấp) ở nhiều quốc gia.

Suy thoái kinh tế toàn cầu 1982

Nền kinh tế thế giới rơi vào suy thoái do chính sách tiền tệ thắt chặt của FED nhằm chống lạm phát. Tăng trưởng kinh tế giảm sút, thất nghiệp gia tăng, nhiều quốc gia lâm vào khủng hoảng nợ.

Khủng hoảng bong bóng Dot-com cuối những năm 1990

Khủng hoảng bong bóng Dot-com, hay còn gọi là bong bóng Internet, là một giai đoạn đầu tư ồ ạt vào các công ty khởi nghiệp Internet. Nhu cầu cao đối với các công ty Internet đã đẩy giá cổ phiếu của họ lên cao, bất chấp việc nhiều công ty này không có lợi nhuận hoặc thậm chí không có mô hình kinh doanh rõ ràng. Cuối cùng, bong bóng vỡ vào năm 2000, dẫn đến sự sụt giảm giá cổ phiếu của các công ty Internet và sự sụp đổ của nhiều công ty trong số này. Khủng hoảng đã ảnh hưởng đến toàn bộ nền kinh tế toàn cầu, dẫn đến suy thoái kinh tế và mất việc làm.

Khủng hoảng tài chính châu Á 1997

Cuộc khủng hoảng này bắt đầu tại Thái Lan khi đồng baht Thái Lan sụp đổ. Nó lan rộng ra các nước trong khu vực châu Á, gây ra sự suy thoái kinh tế, tỷ lệ thất nghiệp tăng cao, sự sụp đổ của các ngân hàng và công ty tài chính.

Khủng hoảng tài chính toàn cầu 2008

Thị trường nhà ở Mỹ sụp đổ do bong bóng bất động sản và cho vay dưới chuẩn. Khủng hoảng lan rộng toàn cầu, dẫn đến hệ thống tài chính thế giới tê liệt, nhiều ngân hàng phá sản và suy thoái kinh tế nghiêm trọng.

Đại dịch COVID-19 (2020)

COVID-19 gây ra gián đoạn lớn cho hoạt động kinh tế toàn cầu, dẫn đến suy thoái kinh tế nghiêm trọng, thất nghiệp gia tăng, gián đoạn chuỗi cung ứng toàn cầu,...

Khủng hoảng năng lượng 2022

Cuộc chiến Nga - Ukraina và các lệnh trừng phạt quốc tế khiến giá năng lượng tăng cao, dẫn đến lạm phát gia tăng và nguy cơ suy thoái kinh tế ở nhiều quốc gia.


Nguồn tham khảo

  • https://www.pace.edu.vn/tin-kho-tri-thuc/khung-hoang-kinh-te-la-gi 

Thứ Sáu, 6 tháng 6, 2025

Freud's Theory of the Id in Psychology

Sigmund Freud, nhà sáng lập trường phái phân tâm học, là một trong những người đầu tiên đưa ra mô hình toàn diện về cấu trúc tâm trí con người. Trong lý thuyết của ông, Id (bản năng, cái “nó”) là một phần cốt lõi, đại diện cho những bản năng và ham muốn nguyên thủy tồn tại sâu trong vô thức của mỗi người.

Id là gì?

(Nguồn: https://www.simplypsychology.org/psyche.html)


Theo Freud, cấu trúc tâm trí con người được chia thành ba phần chính:


  • Id (cái "nó"): Bản năng nguyên thủy, nằm trong vô thức

  • Ego (cái "tôi"): Phần lý trí, có nhiệm vụ điều tiết giữa Id và thế giới thực

  • Superego (cái "siêu tôi"): Đại diện cho chuẩn mực đạo đức và lương tâm xã hội


Trong đó, Id là phần có trước tiên, xuất hiện ngay từ khi con người được sinh ra, và là nguồn gốc của tất cả các xung năng sinh học như nhu cầu ăn uống, an toàn và sự sống còn. Id vận hành hoàn toàn trong vô thức, luôn tìm cách thỏa mãn nhu cầu ngay lập tức, không quan tâm đến hậu quả.


Ví dụ:

  • Một đứa trẻ sơ sinh đói sẽ khóc ngay lập tức để được ăn  – hành vi này xuất phát từ Id, bởi đứa trẻ chưa có khả năng chờ đợi hay suy nghĩ hợp lý

Các đặc điểm chính của Id:

  • Vô thức, không thể kiểm soát bằng lý trí
  • Phi logic, không quan tâm đến hậu quả
  • Thúc đẩy bởi các bản năng tự nhiên
  • Luôn đòi hỏi thỏa mãn ngay lập tức


Nói tóm lại, Id là phần nguyên thủy, bản năng của tâm trí con người, tồn tại ngay từ khi sinh ra. Nó đòi hỏi thỏa mãn ngay lập tức mọi nhu cầu cơ bản của con người. Trong cuộc sống, con người cần có Ego và Superego để kiểm soát và định hướng Id, đảm bảo hành vi được chấp nhận trong xã hội.


(Nguồn: https://courses.lumenlearning.com/suny-intropsych/chapter/freud-and-the-psychodynamic-perspective/)


Nguồn tham khảo

  • https://www.verywellmind.com/what-is-the-id-2795275
  • https://www.simplypsychology.org/psyche.html
  • https://khoaquanlynguonnhanluc.neu.edu.vn/vi/tin-tuc-khoa-2/ly-thuyet-cua-freud-ve-co-che-phong-ve-tam-ly
  • https://trangtamly.blog/2018/11/21/ban-nang-ban-nga-va-sieu-nga-the-id-the-ego-and-the-superego/

Branches of Psychology


Tâm lý học (Psychology) là ngành khoa học nghiên cứu hành vi và các quá trình tâm thần (như cảm xúc, tư duy, trí nhớ, nhận thức...) của con người và động vật.  Mục tiêu của tâm lý học là hiểu, giải thích, dự đoán và điều chỉnh hành vi và trải nghiệm của con người.


Có bao nhiêu phân loại tâm lý học? 

Nếu phân theo mục đích nghiên cứu, thì tâm lý học được phân thành 2 nhánh chính:

  • Tâm lý học cơ bản (Basic Psychology) nghiên cứu các quy luật và nguyên lý chung về hành vi và tư duy, bao gồm: Tâm lý học nhận thức, phát triển, xã hội, sinh học, thần kinh,...

  • Tâm lý học ứng dụng (Applied Psychology) ứng dụng kiến thức tâm lý học vào giải quyết các vấn đề thực tiễn. bao gồm tâm lý học lâm sàng, giáo dục, công nghiệp – tổ chức, pháp y, sức khỏe,...

(Nguồn: https://oscareducation.blogspot.com/2012/11/branches-of-psychology.html)


Nếu phân theo chuyên ngành, có thể có những loại chính sau đây


  • Tâm lý sinh học (Biological psychology) tập trung vào việc nghiên cứu các quá trình sinh lý bên trong cơ thể con người, thường bao gồm nghiên cứu về các chất dẫn truyền thần kinh (chất truyền tin hóa học truyền thông điệp từ tế bào thần kinh này sang tế bào thần kinh khác) và hormone.
  • Tâm lý học bất thường (Abnormal psychology) còn được gọi là bệnh lý tâm thần. Nó tập trung vào việc hiểu nguyên nhân, phương pháp điều trị và bản chất của các rối loạn tâm thần, đồng thời giúp đưa ra liệu pháp hiệu quả cho những bệnh nhân mắc các rối loạn tâm thần, chẳng hạn như Rối loạn trầm cảm nặng, Tự kỷ, Tâm thần phân liệt, v.v.
  • Tâm lý học nhận thức  (Cognitive Psychology) tập trung vào quá trình suy nghĩ. Nó bao gồm các lĩnh vực như trí nhớ, giải quyết vấn đề, học tập, sự chú ý và ngôn ngữ.
  • Tâm lý học lâm sàng (Clinical Psychology) nghiên cứu và điều trị các rối loạn tâm thần, cảm xúc và hành vi.

  • Tâm lý học tư vấn (Counseling Psychology) hỗ trợ cá nhân đối mặt với các khó khăn trong cuộc sống (stress, xung đột gia đình, lựa chọn nghề nghiệp...).

  • Tâm lý học phát triển (Developmental Psychology) nghiên cứu quá trình phát triển tâm lý và hành vi theo thời gian – từ sơ sinh đến người già.
  • Tâm lý học giáo dục (Educational Psychology) tập trung vào cách con người học tập và những yếu tố ảnh hưởng đến việc học.

  • Tâm lý học xã hội (Social Psychology) nghiên cứu cách suy nghĩ, cảm xúc và hành vi bị ảnh hưởng bởi sự hiện diện của người khác.

  • Tâm lý học nhận thức (Cognitive Psychology) tìm hiểu cách con người ghi nhớ, suy nghĩ, ra quyết định, giải quyết vấn đề,...

  • Tâm lý học thần kinh (Neuropsychology / Biological Psychology) nghiên cứu mối liên hệ giữa não bộ, hệ thần kinh và hành vi, dựa trên dữ liệu sinh học (MRI, EEG, tổn thương não...) để hiểu cơ chế tâm lý.

  • Tâm lý học công nghiệp – tổ chức (Industrial-Organizational Psychology) : áp dụng tâm lý học vào nơi làm việc để cải thiện năng suất, sự hài lòng, tuyển dụng,... thông qua nghiên cứu hành vi của nhân viên, lãnh đạo, môi trường tổ chức.

  • Tâm lý học pháp y (Forensic Psychology): ứng dụng tâm lý học trong hệ thống pháp luật và tư pháp, đánh giá năng lực tâm thần, hành vi tội phạm, tư vấn cho tòa án,...

và còn nhiều phân nhánh khác.


(Nguồn: https://courses.lumenlearning.com/waymaker-psychology/chapter/psychological-perspectives/)



Nguồn tham khảo

  •  https://www.verywellmind.com/major-branches-of-psychology-4139786
  • https://www.nu.edu/blog/branches-of-psychology/
  • https://www.simplypsychology.org/branches-of-psychology.html
  • https://www.explorepsychology.com/branches-of-psychology/

Thứ Tư, 4 tháng 6, 2025

The Slippery Slope Fallacy

 

Slippery Slope FallacyNgụy biện dốc trượt – là một dạng lập luận sai trong logic, khi người nói cho rằng một hành động nhỏ ban đầu sẽ dẫn đến hàng loạt hậu quả nghiêm trọng, mà không đưa ra bằng chứng rõ ràng cho mối liên hệ đó.


(Nguồn: https://www.scribbr.com/fallacies/slippery-slope-fallacy/)


Ba loại ngụy biện dốc trượt phổ biến

  • Dốc trượt nhân quả (Causal Slopes) cho rằng một hành động nhỏ sẽ dẫn đến chuỗi sự kiện nghiêm trọng.
Ví dụ:
    • "Nếu chúng ta cho phép học sinh mang điện thoại đến lớp, thì sau này chúng sẽ không học hành gì cả, rồi trở thành tội phạm."
    • "Nếu chúng ta cho phép một nhân viên làm việc từ xa, sắp tới ai cũng sẽ đòi làm từ xa, rồi công ty không kiểm soát nổi nhân sự." 
  • Dốc trượt tiền lệ (Precedential Slopes) cho rằng nếu chấp nhận một trường hợp nhỏ, sẽ phải chấp nhận các trường hợp nghiêm trọng hơn trong tương lai.
    • Ví dụ: "Nếu chúng ta cho phép một sinh viên được nộp bài trễ vì lý do cá nhân, thì sau này ai cũng sẽ đòi đặc cách, và giáo viên sẽ mất hoàn toàn quyền kiểm soát."
    • "Nếu cho phép học sinh sử dụng điện thoại trong lớp, sau này các em sẽ không chú ý học nữa, rồi sẽ trượt tốt nghiệp, rồi trở thành gánh nặng cho xã hội." 
  • Dốc trượt khái niệm (Conceptual Slopes) là một dạng ngụy biện Slippery Slope Fallacy, trong đó người ta cho rằng không thể đặt ranh giới rõ ràng giữa hai khái niệm, nên nếu ta chấp nhận A, thì sẽ phải chấp nhận B, C, D… dù các khái niệm đó về bản chất có thể rất khác nhau.
    • Ví dụ: "“Nếu tôi cộng điểm cho sinh viên này vì lý do hoàn cảnh khó khăn, thì làm sao tôi từ chối sinh viên khác khi họ cũng có lý do?"

Nguồn tham khảo

  • https://www.verywellmind.com/how-to-recognize-and-avoid-the-slippery-slope-fallacy-8649241
  • https://psychologycorner.com/critical-thinking-resources/what-is-the-slippery-slope-fallacy/
  • https://www.britannica.com/topic/slippery-slope-argument

Thứ Hai, 2 tháng 6, 2025

Sense of Belonging

 

Sense of Belonging (Cảm giác thuộc về) là trạng thái tâm lý khi một người cảm thấy mình là một phần được công nhận, chấp nhận và có giá trị trong một nhóm, cộng đồng hoặc môi trường nào đó.

Theo lý thuyết nhu cầu của Abraham Maslow, cảm giác thuộc về là một trong những nhu cầu cơ bản của con người, chỉ sau nhu cầu sinh lý và an toàn. Khi nhu cầu này được đáp ứng, con người có xu hướng tích cực hơn, sáng tạo hơn và có khả năng gắn bó lâu dài hơn với môi trường của mình.


(Nguồn: https://www.squadeasy.com/en/blog/reinforce-the-sense-of-belonging-in-the-company)

Cảm giác thuộc về đóng vai trò quan trọng trong sức khỏe tinh thần và thể chất của con người. Nó liên quan đến khả năng phục hồi tốt hơn, động lực cao hơn, sức khỏe tâm thần và thể chất tốt hơn. Nó thúc đẩy chúng ta tham gia vào các hoạt động xã hội như câu lạc bộ, đội thể thao và tổ chức cộng đồng.

  • Trong giáo dục, cảm giác thuộc về giúp sinh viên vượt qua rào cản tâm lý, tăng động lực học tập, giảm tình trạng bỏ học và nâng cao sự tham gia tích cực vào các hoạt động học đường. Một lớp học, trường học tốt sẽ tạo môi trường cho tất cả người học cảm giác được thuộc về, tạo môi trường được thể hiện bản thân và phát triển toàn diện.

  • Trong môi trường làm việc, nhân viên cảm thấy mình thuộc về tổ chức thường có năng suất cao hơn, cam kết dài hạn hơn và ít có xu hướng nghỉ việc. Doanh nghiệp hiện đại ngày càng chú trọng đến văn hóa bao hàm (inclusive culture) để tạo điều kiện cho mọi nhân viên được thể hiện bản sắc và đóng góp ý nghĩa.
  • Trong cộng đồng và xã hội, một cộng đồng an toàn, cởi mở và đa dạng sẽ nuôi dưỡng cảm giác thuộc về, từ đó góp phần xây dựng sự đoàn kết, giảm căng thẳng và nâng cao chất lượng cộng đồng.

(Nguồn: https://www.betterup.com/blog/belonging)


Thiếu cảm giác thuộc về (lack of sense of belonging) xảy ra khi một người cảm thấy bị tách biệt, không được công nhận, không có vai trò rõ ràng, hoặc không được chấp nhận trong một tập thể, cộng đồng hay tổ chức. Để tăng cường cảm giác thuộc về, chúng ta có thể:

  • Tham gia vào các hoạt động nhóm, sự kiện cộng đồng hoặc câu lạc bộ có thể giúp xây dựng mối liên kết với người khác.

  • Tìm kiếm và kết nối với những người có chung giá trị, niềm tin hoặc sở thích giúp tạo ra cảm giác thân thuộc.

  • Thể hiện bản thân một cách chân thực và cởi mở sẽ giúp người khác hiểu và chấp nhận bạn, từ đó xây dựng mối quan hệ sâu sắc hơn.
  • Chủ động tiếp cận và duy trì mối quan hệ với người khác, chẳng hạn như đồng nghiệp, bạn bè hoặc thành viên trong cộng đồng, giúp củng cố cảm giác thuộc về.


Nguồn tham khảo

  • https://www.verywellmind.com/what-is-the-need-to-belong-2795393
  • https://vieclam24h.vn/nghe-nghiep/tram-sac-ky-nang/sense-of-belonging
  • https://www.vietnamworks.com/hrinsider/sense-of-belonging-nhan-vien-hanh-phuc-la-khi-ho-co-cam-giac-duoc-thuoc-ve.html

Thứ Bảy, 31 tháng 5, 2025

The Psychology of Cuteness

The Psychology of Cuteness – hay còn gọi là Tâm lý học về sự dễ thương – là một lĩnh vực nghiên cứu trong tâm lý học nhằm hiểu vì sao con người phản ứng mạnh mẽ với những đặc điểm dễ thương, và tác động của "sự dễ thương" lên cảm xúc, hành vi và nhận thức của con người.


(Nguồn: https://sproutsschools.com/cuteness-can-kittens-make-you-smarter/)


Về mặt tâm lý, sự dễ thương thường được kích hoạt bởi các đặc điểm được gọi là "baby schema" (tạm dịch: kiểu hình em bé), khái niệm được đưa ra bởi nhà sinh học Konrad Lorenz năm 1943.

Các đặc điểm này bao gồm:

  • Đầu to so với cơ thể

  • Mắt to, tròn, đặt thấp trên khuôn mặt

  • Mũi và miệng nhỏ

  • Thân hình mũm mĩm

  • Biểu cảm ngây thơ, vụng về

Những đặc điểm này không chỉ khiến trẻ sơ sinh trở nên dễ thương mà còn được bắt chước trong thiết kế hoạt hình, thú cưng, nhân vật game, sản phẩm tiêu dùng…


(Nguồn: https://neurosciencenews.com/cute-aggression-14678/)


Tại sao chúng ta bị hấp dẫn bởi sự dễ thương?

  • Bản năng tiến hóa

Tính dễ thương có thể kích hoạt bản năng chăm sóc và bảo vệ – điều quan trọng để duy trì sự sống của trẻ sơ sinh, vốn rất yếu ớt và phụ thuộc. 

  • Cảm xúc tích cực và giảm stress

Hình ảnh dễ thương có thể làm dịu cảm xúc, giảm căng thẳng, và tăng khả năng tập trung. Một số nghiên cứu cho thấy người nhìn ảnh động vật dễ thương có hiệu suất làm việc chính xác hơn.


Ứng dụng của “Psychology of Cuteness”

  • Trong marketing và quảng cáo, sản phẩm hoặc thương hiệu gắn liền với hình ảnh dễ thương thường tạo được thiện cảm mạnh mẽ. Ví dụ: nhân vật hoạt hình, bao bì đáng yêu, linh vật.
  • Trong các giao diện ứng dụng, các emoji... được thiết kế theo hướng dễ thương để tăng tương tác và giảm cảm giác máy móc.
  • Trong giáo dục và trị liệu tâm lý, các hình ảnh dễ thương có thể dùng để làm dịu trẻ em lo âu, hoặc hỗ trợ trị liệu cảm xúc ở người lớn.
  • Trong mạng xã hội, trò chơ điện tử thì các nhân vật “chibi” hoặc thú cưng ảo (pet avatars) tăng cảm giác gắn bó và giải trí.

Nguồn tài liệu

  • https://www.verywellmind.com/the-psychology-of-cuteness-11702050
  • https://www.psychologytoday.com/us/blog/unserious-psychology/202212/whats-cute-and-why-it-matters
  • https://www.ox.ac.uk/research/how-cute-things-hijack-our-brains-and-drive-behaviour
  • https://www.psychologytoday.com/us/blog/unserious-psychology/202212/whats-cute-and-why-it-matters

Thứ Năm, 29 tháng 5, 2025

The Choleric Temperament

Choleric temperament (khí chất nóng) là một trong bốn kiểu khí chất cổ điển được mô tả từ thời cổ đại bởi Hippocrates và sau đó mở rộng bởi Galen – hai nhà y học Hy Lạp. Mô hình này cho rằng con người có khuynh hướng thuộc một hoặc kết hợp nhiều kiểu khí chất: Sanguine – Choleric – Melancholic – Phlegmatic.

  • Sanguine: Hướng ngoại, vui vẻ, linh hoạt – thiên về cảm xúc và xã hội.
  • Melancholic: Nội tâm, sâu sắc, cầu toàn – thiên về phân tích và cảm nhận.
  • Phlegmatic: Điềm tĩnh, ổn định, dễ thích nghi – thiên về sự hòa hợp và kiên trì.
  • Choleric: Quyết đoán, kiểm soát, hành động – thiên về tư duy mục tiêu và thực thi.


(Nguồn: https://krav-maga-self-defence.com/the-four-temperaments/)


Choleric là kiểu khí chất nổi bật với đặc điểm quyết đoán, mạnh mẽ, tham vọng và có xu hướng lãnh đạo, không ngần ngại hành động hoặc đưa ra quyết định. Họ giỏi thiết lập mục tiêu và theo đuổi đến cùng, thường có tư duy chiến lược và logic. Họ thích kiểm soát tình huống và ít phụ thuộc vào người kháx. 

Tuy nhiên, người Choleric có thể thiếu sự thấu cảm và mềm mỏng; dễ bị áp lực do tự kỳ vọng quá cao; có xu hướng kiểm soát hoặc áp đặt người khác.

  • Trong công việc, người Choleric phù hợp với các vị trí lãnh đạo, quản lý dự án, doanh nhân, kỹ sư điều hành, hoặc bất kỳ công việc nào đòi hỏi sự quyết đoán và hành động nhanh chóng. 

  • Trong quan hệ xã hội, người Choleric có thể trở thành người dẫn dắt trong nhóm, nhưng cũng cần rèn luyện kỹ năng lắng nghe và kiềm chế cảm xúc để duy trì mối quan hệ hài hòa.


(Nguồn: https://shop.catholic.com/blog/know-your-childs-temperament/)


Nguồn tài liệu

  • https://www.verywellmind.com/what-to-know-about-the-choleric-temperament-7369911
  • https://www.britannica.com/science/choleric-temperament
  • https://psychcentral.com/health/choleric-temperament

Thứ Ba, 27 tháng 5, 2025

The Experiential Learning Theory of David Kolb

Experiential Learning Theory (ELT) – tạm dịch là Lý thuyết Học tập qua Trải nghiệm – được phát triển bởi David A. Kolb vào năm 1984. Lý thuyết này cho rằng con người học hiệu quả nhất thông qua việc trải nghiệm trực tiếp, phản ánh về trải nghiệm đó, hình thành khái niệm và áp dụng chúng vào thực tế. 


(Nguồn : https://brightpathway.co.uk/understanding-kolbs-experiential-learning-styles/)


Nói cách khác, học tập không chỉ là tiếp thu thông tin mà là một quá trình tuần hoàn gồm 4 giai đoạn, trong đó trải nghiệm đóng vai trò trung tâm.

  • Concrete Experience (CE) – Trải nghiệm cụ thể

Người học tham gia vào một tình huống thực tế hoặc một trải nghiệm mới (ví dụ: làm việc nhóm, thực hành thí nghiệm, tham gia trò chơi mô phỏng).

  • Reflective Observation (RO) – Quan sát và phản ánh

Người học suy ngẫm, phân tích những gì đã diễn ra trong trải nghiệm. Họ tự hỏi: điều gì đã xảy ra? vì sao? có gì bất ngờ?

  • Abstract Conceptualization (AC) – Khái quát hóa, hình thành khái niệm

Người học kết nối trải nghiệm với lý thuyết, hình thành ý tưởng, nguyên tắc hoặc mô hình giải thích.

  • Active Experimentation (AE) – Áp dụng thử nghiệm

Người học áp dụng những gì đã hiểu vào tình huống mới để kiểm chứng và cải thiện hành vi trong tương lai.

Chu trình này là liên tục, mỗi lần áp dụng lại trở thành trải nghiệm mới để học tiếp.

4 Phong cách học tập (Learning Styles) theo Kolb


(Nguồn: https://www.simplypsychology.org/learning-kolb.html)


Dựa trên cách mỗi người ưa chuộng các giai đoạn khác nhau trong chu trình, Kolb phân loại thành 4 kiểu học tập chính:

  • Divergers (CE + RO): Giỏi quan sát, sáng tạo, suy nghĩ đa chiều.

  • Assimilators (AC + RO): Giỏi phân tích, lập luận logic, học qua lý thuyết.

  • Convergers (AC + AE): Giỏi giải quyết vấn đề, ứng dụng thực tế, thích thử nghiệm.

  • Accommodators (CE + AE): Hành động nhanh, học qua làm, ưa trải nghiệm trực tiếp.


Không có kiểu nào là "tốt hơn", chỉ là phù hợp với hoàn cảnh học tập khác nhau.


Nguồn tài liệu

  • https://www.verywellmind.com/experiential-learning-2795154
  • https://www.simplypsychology.org/learning-kolb.html
  • https://www.growthengineering.co.uk/kolb-experiential-learning-theory/
  • https://fpt.edu.vn/tin-tuc/trai-nghiem-fpt-edu/mo-hinh-hoc-tap-trai-nghiem-cua-david-kolb
  • https://coachingskills.vn/experiential-learning-theory/

Chủ Nhật, 25 tháng 5, 2025

VARK Learning Styles

VARK Learning Styles là một mô hình phân loại phong cách học tập, giúp cá nhân hiểu cách họ tiếp nhận và xử lý thông tin hiệu quả nhất. Mô hình này được phát triển bởi Neil Fleming vào năm 1987, với mục tiêu giúp người học nhận diện và tận dụng phong cách học tập phù hợp nhất với bản thân, từ đó nâng cao hiệu quả tiếp thu kiến thức.


(Nguồn: https://presentpal.co.uk/presentation-planner-blog-1/what-is-your-learning-style)


VARK là viết tắt của 4 kiểu học tập chính:

  • V – Visual (Học bằng hình ảnh)

Người học theo phong cách này ưu tiên hình ảnh, sơ đồ, biểu đồ, bản đồ tư duy. Họ học tốt nhất khi có màu sắc, bố cục không gian và mối quan hệ trực quan.

  • A – Aural/Auditory (Học bằng nghe)

Học tốt khi nghe giảng, tham gia thảo luận nhóm, nghe podcast hoặc ghi âm bài học. Ghi nhớ thông tin thông qua nhịp điệu ngôn ngữ, giọng nói và âm thanh.

  • R – Read/Write (Học bằng đọc và viết)

Thích đọc văn bản, ghi chú, viết lại bài giảng, làm bài viết. Học hiệu quả qua việc đọc tài liệu, sách vở, viết tóm tắt, trả lời câu hỏi bằng văn bản.

  • K – Kinesthetic (Học bằng vận động, trải nghiệm thực tế)

Học thông qua thực hành, trải nghiệm, thử nghiệm, thí nghiệm, hoặc hoạt động thể chất. Thích học đi đôi với hành, mô hình thực tế, công việc nhóm, trò chơi nhập vai.


VARK không giới hạn người học trong một kiểu duy nhất. Nhiều người có thể có phong cách học hỗn hợp (multimodal) – tức là kết hợp từ 2 đến 4 kiểu học khác nhau.


Ứng dụng thực tiễn của VARK


(Nguồn: https://vark-learn.com/what-does-effective-teaching-look-like/)

  • Trong giáo dục, giáo viên có thể thiết kế bài giảng đa dạng để đáp ứng nhiều kiểu học khác nhau trong lớp học.
  • Trong phát triển cá nhân, người học có thể tự điều chỉnh phương pháp học phù hợp nhất, giảm căng thẳng và tăng hiệu quả học tập.
  • Trong đào tạo tại doanh nghiệp, VARK giúp xây dựng chương trình đào tạo linh hoạt, phù hợp với nhiều kiểu nhân viên và học viên.


Nguồn tài liệu

  •  https://www.verywellmind.com/vark-learning-styles-2795156
  • https://vark-learn.com/
  • https://www.melioeducation.com/blog/vark-different-learning-styles/
  • https://vark-learn.com/bang-cau-hoi-khao-sat-vark/

Thứ Sáu, 23 tháng 5, 2025

Jung's Theory of Personality

Jung’s Theory of Personality (Mô hình phân loại của Jung) là một học thuyết tâm lý học do Carl Gustav Jung (1875–1961), một trong những nhà phân tâm học nổi tiếng nhất thế kỷ 20, phát triển. Thuyết này tập trung vào cấu trúc tâm lý con người và các kiểu tính cách (psychological types), từ đó tạo nền tảng cho các công cụ phân tích như MBTI sau này.

Các khái niệm cốt lõi trong thuyết tính cách của Jung


(Nguồn: https://thepathfinder.org/jungs-model-of-the-psyche/)


  • Hệ thống tâm lý ba tầng

Jung cho rằng tâm lý con người không chỉ gồm ý thức, mà còn bao gồm các tầng sâu hơn:

    • Ego (Bản ngã): Trung tâm của ý thức, nơi con người ý thức về bản thân.
    • Personal unconscious (Vô thức cá nhân): Gồm các trải nghiệm bị lãng quên, kìm nén, hoặc chưa ý thức được.
    • Collective unconscious (Vô thức tập thể): Một tầng sâu hơn, chứa các hình ảnh nguyên mẫu (archetypes) được chia sẻ phổ quát giữa loài người.

  • Các nguyên mẫu (Archetypes)

Đây là những hình ảnh, biểu tượng phổ quát tồn tại trong vô thức tập thể, chẳng hạn:

    • Persona: Mặt nạ xã hội mà ta thể hiện ra ngoài.

    • Shadow: Phần bóng tối, những khía cạnh bị kìm nén hoặc không được chấp nhận.

    • Anima/Animus: Yếu tố nữ tính trong nam giới (Anima) và yếu tố nam tính trong nữ giới (Animus).

    • Self: Cái tôi trọn vẹn, đại diện cho sự thống nhất giữa ý thức và vô thức – mục tiêu tối hậu của sự phát triển cá nhân.

  • Các thái cực tính cách – Nền tảng cho MBTI

Trong tác phẩm Psychological Types (1921), Jung đề xuất các hệ thống phân loại kiểu người dựa trên ba chiều chính:

    • Hướng ngoại (Extraversion) – Hướng nội (Introversion): Người hướng ngoại tìm năng lượng từ thế giới bên ngoài; người hướng nội tìm năng lượng từ thế giới nội tâm.

    • Chức năng nhận thức: Bao gồm Cảm giác (Sensing): Tập trung vào thông tin cụ thể, chi tiết từ giác quan. và  Trực giác (Intuition): Tập trung vào khả năng liên tưởng, tưởng tượng và tổng quát hóa.

    • Chức năng đánh giá: Bao gồm: Suy nghĩ (Thinking) - ra quyết định dựa trên lý trí, logic; và  Cảm xúc (Feeling) - Ra quyết định dựa trên cảm xúc và giá trị cá nhân.




(Nguồn: https://thewrightinitiative.com/misc/what-is-type-theory-of-personality.html)

Sự kết hợp giữa hướng nội/hướng ngoại và các chức năng nhận thức – đánh giá đã tạo ra các kiểu tính cách khác nhau, là nền tảng để Isabel Briggs Myers phát triển bài trắc nghiệm MBTI.


Nguồn tham khảo

  • https://www.simplypsychology.org/carl-jung.html
  • https://www.verywellmind.com/jungs-theory-of-personality-learning-styles-2795160
  • https://www.thesap.org.uk/articles-on-jungian-psychology-2/about-analysis-and-therapy/typology/

Thứ Tư, 21 tháng 5, 2025

The Enneagram of Personality


The Enneagram of Personality (hay gọi ngắn gọn là Enneagram) là một hệ thống phân loại tính cách dựa trên chín kiểu nhân cách cơ bản, được sắp xếp thành một hình enneagram (một hình chín điểm có các đường nối đặc biệt).

"Enneagram" xuất phát từ tiếng Hy Lạp:

"ennea" = chín,

"gramma" = hình vẽ.



(Nguồn: https://www.womenshealthmag.com/life/a43795493/enneagram-types/)


Enneagram giúp con người hiểu bản thân sâu sắc hơn, khám phá động lực bên trong, nỗi sợ hãi cốt lõi, và cách hành xử của mình, từ đó phát triển cá nhân và cải thiện mối quan hệ.


Chín kiểu nhân cách trong Enneagram

  • The Reformer (Người Cải cách)

Đặc trưng: Nguyên tắc, lý tưởng, cầu toàn.

Động lực: Mong muốn cải thiện bản thân và thế giới.


  • The Helper (Người Giúp đỡ)

Đặc trưng: Quan tâm, hào phóng, thích hỗ trợ người khác.

Động lực: Cần được yêu thương và đánh giá cao.

  • The Achiever (Người Thành đạt)

Đặc trưng: Tham vọng, năng suất, hướng tới thành công.

Động lực: Khẳng định giá trị bản thân qua thành tựu.

  • The Individualist (Người Cá nhân hóa)

Đặc trưng: Nhạy cảm, sâu sắc, độc đáo.

Động lực: Tìm kiếm bản sắc cá nhân và ý nghĩa cuộc sống.

 

(Nguồn: https://jethrojeff.com/)


  • The Investigator (Người Điều tra)

Đặc trưng: Tò mò, phân tích sâu sắc, yêu thích tri thức.

Động lực: Cần hiểu rõ thế giới và tự bảo vệ bằng tri thức.


  • The Loyalist (Người Trung thành)

Đặc trưng: Trung thành, thận trọng, lo xa.

Động lực: Tìm kiếm an toàn và sự hỗ trợ.


  • The Enthusiast (Người Nhiệt tình)

Đặc trưng: Lạc quan, thích phiêu lưu, sôi động.

Động lực: Tránh nỗi đau, theo đuổi niềm vui và sự tự do.


  • The Challenger (Người Thách thức)

Đặc trưng: Quyết đoán, mạnh mẽ, bảo vệ bản thân và người khác.

Động lực: Kiểm soát môi trường, tránh bị tổn thương.


  • The Peacemaker (Người Hòa giải)

Đặc trưng: Dễ chịu, khoan dung, hòa bình.

Động lực: Tránh xung đột và duy trì sự yên ổn.







(Nguồn: https://personalitypath.com/wp-content/uploads/Infographic-Blog-MBTI-vs.-Enneagram.png)




Tài liệu tham khảo

  • https://www.verywellmind.com/the-enneagram-of-personality-4691757
  • https://www.womenshealthmag.com/life/a43795493/enneagram-types/
  • https://careerviet.vn/vi/talentcommunity/enneagram-la-gi-9-nhom-tinh-cach-theo-enneagram-ban-thuoc-nhom-nao.35A5256E.html#:~:text=Enneagram%20l%C3%A0%20m%E1%BB%99t%20h%E1%BB%87%20th%E1%BB%91ng,v%E1%BB%9Bi%20th%E1%BA%BF%20gi%E1%BB%9Bi%20xung%20quanh.

Thứ Hai, 19 tháng 5, 2025

The Five Love Languages

The Five Love Languages (Năm ngôn ngữ tình yêu) là một khái niệm do Tiến sĩ Gary Chapman giới thiệu trong cuốn sách nổi tiếng cùng tên "The Five Love Languages" (xuất bản năm 1992). Ý tưởng chính của quyển sách là mỗi người có cách thể hiện và tiếp nhận tình yêu khác nhau, gọi là "ngôn ngữ tình yêu". Hiểu đúng ngôn ngữ tình yêu của bản thân và của người khác giúp xây dựng mối quan hệ bền vững và hạnh phúc hơn.


(Nguồn: https://www.explorepsychology.com/5-love-languages-summary/)


Theo Chapman, có 5 ngôn ngữ tình yêu chính.

  •  Words of Affirmation (Lời nói yêu thương)

Tình yêu được cảm nhận qua lời khen ngợi, động viên, thừa nhận, an ủi. Lời nói tích cực nuôi dưỡng tình yêu.

  • Acts of Service (Hành động phục vụ)

Tình yêu được thể hiện qua những hành động cụ thể để giúp đỡ đối phương, như nấu ăn, dọn dẹp, sửa đồ, hỗ trợ công việc. Hành động quan tâm thường có giá trị hơn lời nói đối với họ, và những hành động nhỏ nhưng thể hiện sự quan tâm chân thành.

  • Receiving Gifts (Nhận quà tặng)

Tình yêu được cảm nhận thông qua những món quà, dù lớn hay nhỏ.  Giá trị nằm ở ý nghĩa và sự suy nghĩ đằng sau món quà, không phải giá tiền. Món quà là biểu tượng hữu hình của tình yêu và sự ghi nhớ.


  • Quality Time (Thời gian chất lượng bên nhau)

Tình yêu được thể hiện qua việc dành thời gian trọn vẹn cho nhau, không bị phân tâm. Hoạt động đơn giản như cùng đi dạo, ăn tối, trò chuyện sâu sắc đều rất quan trọng. Sự hiện diện trọn vẹn là cách kết nối sâu sắc nhất.


  • Physical Touch (Sự tiếp xúc cơ thể)

Tình yêu được cảm nhận qua sự gần gũi thể chất. Sự chạm nhẹ, cái ôm đúng lúc có thể mang lại cảm giác an toàn và được yêu thương.


(Nguồn: https://www.selfloverainbow.com/wp-content/uploads/2017/02/01262022-SLL.png)


Tài liệu tham khảo

  • https://www.verywellmind.com/can-the-five-love-languages-help-your-relationship-4783538
  • https://www.simplypsychology.org/five-love-languages.html
  • https://www.psychologytoday.com/us/blog/click-here-happiness/202009/what-are-the-5-love-languages-definition-and-examples

Thứ Bảy, 17 tháng 5, 2025

The Myers-Briggs Test


The Myers-Briggs Type Indicator (MBTI), thường được gọi ngắn gọn là Myers-Briggs Test, là một công cụ trắc nghiệm tâm lý dùng để xác định các kiểu tính cách của con người, được phát triển bởi Katharine Cook Briggs và con gái Isabel Briggs Myers vào những năm 1940.


(Nguồn: https://worldofwork.io/2019/07/myers-briggs-type-indicator-personality-tests/)


Myers-Briggs Test được xây dựng dựa trên lý thuyết các loại hình tâm lý (Psychological Types) của Carl Gustav Jung. MBTI phân loại tính cách thành 16 kiểu (types) dựa trên bốn cặp yếu tố đối lập, mỗi cặp thể hiện một khía cạnh cơ bản trong cách con người vận hành và phản ứng với thế giới:

  • Extraversion (E) – Introversion (I)

E: Hướng ngoại, thích giao tiếp, lấy năng lượng từ thế giới bên ngoài.

I: Hướng nội, thích sự riêng tư, lấy năng lượng từ thế giới nội tâm.


  • Sensing (S) – Intuition (N)

S: Tập trung vào dữ kiện thực tế, chi tiết cụ thể.

N: Tập trung vào ý nghĩa, khả năng tiềm tàng và các mô hình trừu tượng.

  • Thinking (T) – Feeling (F)

T: Quyết định dựa trên lý trí, nguyên tắc, logic.

F: Quyết định dựa trên giá trị cá nhân và cảm xúc.

  • Judging (J) – Perceiving (P)

J: Thích lên kế hoạch, có tổ chức, thích sự kiểm soát.

P: Thích sự linh hoạt, tùy cơ ứng biến, thích khám phá các lựa chọn mở.


16 kiểu tính cách MBTI

Kết hợp 4 cặp yếu tố trên, MBTI cho ra 16 kiểu tính cách khác nhau, mỗi kiểu mang theo cách nhận thức, quyết định, và ứng xử riêng biệt.


(Nguồn: https://jethrojeff.com/)


  • INTJ – Nhà khoa học

Đây là loại tính cách hiếm nhất. INTJ là nhóm tính cách có xu hướng thiên về hoạch định chiến lược, suy nghĩ logic. Họ có yêu cầu cao về hệ thống làm việc và có tư duy logic nên hợp làm quản lý cho các dự án đột phá. Tuy nhiên, họ ít quan tâm đến người khác, có tham vọng lớn và người khác cũng rất khó hiểu họ.

  • INTP – Nhà tư duy

Người thuộc nhóm tính cách INTP có khả năng giải quyết tốt vấn đề. Đối với họ, kiến thức luôn là yếu tố cốt lõi. Các INTP không thích làm quản lý, họ thường rất yêu bản thân và thích làm việc độc lập.

  • ENTJ – Nhà điều hành

Các nhà nghiên cứu chỉ ra rằng nhóm người thuộc ENTJ có khả năng lãnh đạo rất tốt, tư duy nhạy bén và cá tính lôi cuốn. Người có tính cách ENTJ thường thích giao tiếp, coi trọng sự nghiệp và đi theo chủ nghĩa hoàn hảo. Bên cạnh đó, ENTJ là kiểu người không bị cảm xúc chi phối và không dễ đồng cảm.

  • ENTP – Người nhìn xa

ENTP là những người thích khám phá, tìm hiểu về thế giới xung quanh, thứ mới lạ và có khả năng hiểu rõ tâm lý con người nhờ vào trực giác tốt. Bên cạnh đó, ENTP cũng nhạy bén, có khả năng giao tiếp tốt và có sẵn những ý tưởng độc đáo. Tuy nhiên, họ thích làm việc tự do mà không theo nguyên tắc hay kế hoạch cụ thể nào.


(Nguồn: https://worldofwork.io/2019/07/myers-briggs-type-indicator-personality-tests/)


 

  • INFJ – Người che chở

INFJ có trực giác cực tốt, thích mọi thứ được sắp xếp khoa học. Họ kiên nhẫn, thấu hiểu người khác. INFJ luôn hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao và thích làm việc độc lập. Người thuộc nhóm tính cách INFJ rất tin tưởng vào chính mình.


  • INFP – Người lý tưởng hóa

INFP là nhóm người có tính cách chu đáo, nhiệt huyệt, thích lắng nghe, thấu hiểu  người khác. INFP luôn đặt tiêu chuẩn công việc cao và họ không thích xung đột, cố tìm cách né tránh những cuộc mâu thuẫn, cãi vã.

  • ENFJ – Người cho đi

ENFJ là những người có kỹ năng hùng biện, khéo léo và biết cách đối nhân xử thế. Những người thuộc nhóm tính cách này còn giỏi xây dựng và duy trì các mối quan hệ. Họ cũng rất ấm áp, tình cảm và thường có thiên hướng sống khép kín hơn so với những người hướng ngoại.

  • ENFP – Người truyền cảm hứng

Người thuộc nhóm tính cách ENFP thường nhiệt tình và thông minh. Họ có khả năng thích nghi nhanh chóng và tương tác nhạy bén, linh hoạt với mọi việc. Nhưng các ENFP cũng dễ bị phân tán bởi thứ mới lạ và đôi lúc dường như ENFP cảm thấy nhạt nhẽo rất nhanh với mọi thứ.



(Nguồn: https://worldofwork.io/2019/07/myers-briggs-type-indicator-personality-tests/)
 

  • ISTJ – Người trách nhiệm

Các ISTJ thường trầm lặng, ưa thích sự an toàn, bình yên. ISTJ cũng luôn trung thành và đáng tin cậy bởi họ luôn giữ đúng lời hứa. ISTJ tôn trọng sự thật, tôn trọng pháp luật và rất giỏi lập kế hoạch, sắp xếp công việc. Tuy nhiên, họ không dễ đồng cảm với người khác và cảm thấy không thoải mái khi bày tỏ suy nghĩ, sở thích của mình.

  • ISFJ – Người nuôi dưỡng

ISFJ sống tình cảm và có thế giới nội tâm phong phú. ISFJ thích thực hành hơn lý thuyết và có khiếu thẩm mỹ cao, cảm quan cao. Tuy nhiên, các ISFJ rất khó hiểu bởi họ không bộc lộ cảm xúc ra ngoài nhiều cho dù bên trong đang rất sôi động. ISFJ luôn đề cao trách nhiệm của mình và cần những lời khen tích cực từ người khác.

  • ESTJ – Người giám hộ

ESTJ luôn sống thực tế và gánh vác trách nhiệm lớn. Nhóm tính cách ESTJ là những người luôn cố gắng hết mình để hoàn thành nhiệm vụ, tận tâm với mọi công việc. Tuy nhiên, ESTJ có xu hướng tự cô lập bản thân nếu bị căng thẳng đè nén.



(Nguồn: https://worldofwork.io/2019/07/myers-briggs-type-indicator-personality-tests/)

 

  • ESFJ – Người quan tâm

ESFJ là những người có tình thương và ấm áp, năng lượng dồi dào nhưng lại thích làm việc độc lập một mình. ESFJ thích lắng nghe, thấu hiểu người khác và có nhiều đặc điểm khá giống phụ nữ Việt Nam trong thời kỳ hiện đại. Người thuộc nhóm tính cách này dễ bị cảm xúc chi phối và họ không nên đưa ra quyết định quan trọng. Họ cũng không quan tâm tới những ý tưởng phức tạp, thảo luận về nguyên nhân và hậu quả vấn đề.

  • ISTP – Nhà kỹ thuật

ISTP luôn tìm hiểu xem mọi thứ đang hoạt động như thế nào. Họ mạo hiểm, có niềm tin sắt đá với chính mình và luôn sẵn sàng lao vào công việc. Họ cũng rất giỏi xoay sở tình thế và là người đáng tin cậy, không thích bị nhận xét hay đánh giá chủ quan.

  • ISFP – Người nghệ sĩ

Người thuộc nhóm tính cách ISFP thường chìm đắm trong thế giới cảm xúc và bị lôi cuốn trước cái đẹp, luôn hướng đến hành động. ISFP cũng rất khiêm tốn, đáng mến, sâu sắc và thế mạnh về sáng tạo nghệ thuật, thích giúp đỡ người khác. Tuy nhiên, họ khó hiểu và không phải là nhà quản lý bẩm sinh.

  • ESTP – Người thực thi

 Các nhà khoa học đã chỉ ra rằng ESTP là người rất thẳng thắn và tinh ý trong việc nắm bắt được động cơ hoạt động của người khác. Ngoài ra, ESTP biết cách tạo ra những năng lượng tích cực cho mọi người. Tuy nhiên, ESTP không có trực giác tốt và không thích làm việc trong khuôn khổ.

  • ESFP – Người trình diễn

ESFP thích những trải nghiệm mới mẻ, luôn muốn được trở thành tâm điểm của sự chú ý và thu hút được nhiều người. Người thuộc nhóm tính cách này có kỹ năng giao tiếp tốt, tinh thần lạc quan và khiếu thẩm mỹ, nhận thức tốt. Nhưng ESFP không muốn dành thời gian tìm hiểu một vấn đề phức tạp và thường dựa vào sự may mắn, nhờ sự giúp đỡ từ người khác.


(Nguồn: https://worldofwork.io/2019/07/myers-briggs-type-indicator-personality-tests/)

 

Ứng dụng thực tiễn của Myers-Briggs Test

  • MBTI giúp cá nhân khám phá điểm mạnh, điểm yếu, và phong cách tương tác của mình
  • Gợi ý các nghề nghiệp phù hợp với kiểu tính cách.
  • Giúp tổ chức hiểu cách các thành viên có thể phối hợp hiệu quả hơn.
  • Xác định phong cách lãnh đạo tự nhiên và hướng phát triển
  • Hỗ trợ giáo viên hiểu phong cách học tập của học sinh.

Tuy nhiên, MBTI không phải là bài kiểm tra trí thông minh, kỹ năng hay tâm lý bệnh lý; MBTI không xếp hạng "kiểu nào tốt hơn kiểu nào". Tất cả các kiểu đều có giá trị như nhau. MBTI có tính gợi mở và định hướng phát triển, nhưng không nên sử dụng như một công cụ duy nhất để đưa ra quyết định quan trọng (ví dụ: tuyển dụng).

Tài liệu tham khảo

  •  https://www.verywellmind.com/the-myers-briggs-type-indicator-2795583
  • https://careerviet.vn/vi/talentcommunity/mbti-la-gi-tong-hop-cac-tinh-cach-mbti-co-the-ban-chua-biet.35A5239F.html
  • https://www.vietnamworks.com/hrinsider/mbti-la-gi.html
  • https://vieclam24h.vn/nghe-nghiep/ki-ot-vui-ve/mbti-la-gi
  • https://worldofwork.io/2019/07/myers-briggs-type-indicator-personality-tests/

Doughnut economy

Doughnut Economy (tạm dịch: Kinh tế bánh vòng) là một mô hình kinh tế bền vững do nhà kinh tế học người Anh Kate Raworth đề xuất vào năm 20...