Thứ Sáu, 13 tháng 10, 2023

Intellectual Capital


Vốn trí tuệ (Intellectual Capital) đề cập đến các tài sản vô hình đóng góp vào lợi nhuận của công ty. Những tài sản này bao gồm chuyên môn của nhân viên, quy trình tổ chức và tổng lượng kiến thức có trong tổ chức.

  • Không có phương pháp chuẩn mực nào để đo lường vốn trí tuệ của một tổ chức
  • Có thể chia vốn trí tuệ  thành các phân loại
    • Human capital: bao gồm tất cả kiến thức và kinh nghiệm của nhân viên trong một tổ chức. Nó bao gồm trình độ học vấn, kinh nghiệm sống và kinh nghiệm làm việc của họ. Nó có thể được tăng thông qua đào tạo và huấn luyện.
    • Relationship capital: bao gồm tất cả các mối quan hệ mà một tổ chức có, bao gồm nhân viên, nhà cung cấp, khách hàng, cổ đông của tổ chức, v.v.
    • Structural capital: hệ thống niềm tin cốt lõi của một tổ chức, chẳng hạn như tuyên bố sứ mệnh, chính sách của công ty, văn hóa làm việc và cơ cấu tổ chức.

(Nguồn:  https://www.researchgate.net/publication/283974737_Intellectual_Capital_and_its_Relationship_with_Universities/figures?lo=1&utm_source=google&utm_medium=organic)


Tài liệu tham khảo

  • https://www.investopedia.com/terms/i/intellectual_capital.asp
  • https://corporatefinanceinstitute.com/resources/valuation/intellectual-capital/ 

Thứ Năm, 12 tháng 10, 2023

Rest's Model of Moral Behavior (1986)

Lý luận đạo đức là một quá trình phức tạp đòi hỏi phải xem xét một số yếu tố. James Rest, một nhà nghiên cứu về phát triển nhận thức, cung cấp cho chúng ta một mô hình thiết kế lâu đời được sử dụng rộng rãi trong việc ra quyết định về mặt đạo đức. 

Hành động đạo đức không phải là kết quả của một quá trình ra quyết định đơn lẻ mà là sự kết hợp giữa cấu trúc nhận thức và quá trình tâm lý. Mô hình bốn bước của Rest cung cấp nền tảng cho lý luận đạo đức và bao gồm các bước sau

  1. Xác định tình huống khó xử về đạo đức (ethical sensitivity);
  2.  Xác định những hành động nào nên được thực hiện để giải quyết tình huống khó xử (application of moral judgment); 
  3.  Xác định hành động dự kiến sẽ thực hiện (engagement of moral motivation); 
  4. Thực hiện hành vi đạo đức (acting with moral intent.).
(Nguồn: https://www.researchgate.net/publication/277031920_The_Deterrent_Effects_of_Ethics_Codes_for_Corporate_Crime_A_Meta-Analysis/figures?lo=1&utm_source=google&utm_medium=organic)



Tài liệu tham khảo:
  • https://www.accountingtools.com/articles/four-component-model
  • https://www.nata.org/blog/beth-sitzler/pvs-and-ethical-decision-making#:~:text=Rest's%20four%2Dstep%20model%20provides,4)%20acting%20with%20moral%20intent.

Thứ Tư, 11 tháng 10, 2023

Kohlberg's Theory of Moral Development

Lý thuyết về các giai đoạn phát triển đạo đức được Lawrence Kohlberg phát triển vào năm 1958. Về bản chất nhận thức, lý thuyết của Kohlberg tập trung vào quá trình tư duy xảy ra khi một quyết định một hành vi là đúng hay sai. Do đó, điểm nhấn về mặt lý thuyết là cách một người quyết định phản ứng với một tình huống khó xử về mặt đạo đức chứ không phải điều người ta quyết định hay điều người ta thực sự làm.

Kohlberg xây dựng lý thuyết của mình dựa trên một loạt các tình huống khó xử về mặt đạo đức được đưa ra cho các đối tượng nghiên cứu.  

(Nguồn: https://tetadda.com/kohlbergs-theory-of-moral-development-best-16/)

Tài liệu tham khảo

  • https://www.simplypsychology.org/kohlberg.html 
  • https://www.verywellmind.com/kohlbergs-theory-of-moral-development-2795071


Fraud Triangle

 Tam giác gian lận, tiếng Anh là fraud triangle , là một mô hình lý thuyết được sử dụng để giải thích hành vi gian lận trong các tổ chức. Mô...