Thứ Năm, 1 tháng 5, 2025

Cognitive Dissonance Theory

Thuyết bất hoà nhận thức - Cognitive Dissonance Theory - là một lý thuyết trong tâm lý học xã hội, được đề xuất bởi nhà tâm lý học Leon Festinger vào năm 1957. Lý thuyết này cho rằng chúng ta có động lực bên trong để giữ mọi thái độ và hành vi của mình hài hòa và tránh bất hòa. Đây được gọi là nguyên tắc nhất quán về nhận thức.


(Nguồn: https://thedecisionlab.com/biases/cognitive-dissonance)


Lý thuyết này cũng chỉ ra rằng con người cảm thấy khó chịu khi niềm tin, giá trị hoặc thái độ của họ mâu thuẫn với hành vi của họ. Khi có sự bất nhất giữa các thái độ hoặc hành vi (bất hòa), một điều gì đó phải thay đổi để loại bỏ sự bất hòa.

Một số dấu hiệu của nhận thức bất hòa

  • Cảm thấy không thoải mái trước khi làm điều gì đó hoặc đưa ra quyết định
  • Cố gắng biện minh hoặc hợp lý hóa quyết định bạn đã đưa ra hoặc hành động bạn đã thực hiện
  • Cảm thấy xấu hổ hoặc hổ thẹn về điều gì đó bạn đã làm và cố gắng che giấu hành động của mình với người khác
  • Cảm thấy tội lỗi hoặc hối tiếc về điều gì đó bạn đã làm trong quá khứ
  • Làm những việc vì áp lực xã hội hoặc sợ bỏ lỡ (FOMO), ngay cả khi đó không phải là điều bạn muốn làm

(Nguồn: https://www.simplypsychology.org/cognitive-dissonance.html)



Lưu ý rằng lý thuyết bất hòa nhận thức không nêu rằng các chế độ giảm bất hòa này thực sự có hiệu quả, chỉ nêu rằng những cá nhân đang trong trạng thái bất hòa nhận thức sẽ thực hiện các bước để giảm mức độ bất hòa của họ.


Các ví dụ về Cognitive Dissonance



(Nguồn: https://www.simplypsychology.org/cognitive-dissonance.html)


  1. Một người biết rằng hút thuốc có hại cho sức khỏe nhưng vẫn tiếp tục hút thuốc. Người này có thể cảm thấy xung đột nhận thức và cố gắng giảm thiểu nó bằng cách tìm kiếm thông tin hỗ trợ quan điểm rằng hút thuốc không hại hoặc ít hại hơn người ta nghĩ.

  2. Một người có niềm tin mạnh mẽ vào việc tiết kiệm tiền cho tương lai, nhưng lại mua sắm phung phí. Để giảm thiểu sự xung đột này, người đó có thể tự thuyết phục bản thân rằng việc mua sắm là cần thiết cho việc cải thiện tâm trạng hiện tại hoặc là một khoản đầu tư.

  3. Một người muốn khỏe mạnh, nhưng không muốn tập thể dục thường xuyên hoặc ăn một chế độ ăn uống bổ dưỡng. 

  4. Bạn có một danh sách việc cần làm dài, nhưng thay vào đó lại dành cả ngày để xem các chương trình yêu thích của mình. Bạn không muốn vợ/chồng mình biết, vì vậy bạn cố gắng làm cho nó trông giống như bạn đã làm việc chăm chỉ cả ngày.

  5. Bạn muốn tích lũy tiền tiết kiệm nhưng có xu hướng chi tiêu thêm tiền ngay khi có được. Bạn hối hận về quyết định này sau đó, chẳng hạn như khi phải đối mặt với một khoản chi phí bất ngờ mà bạn không có tiền để chi trả.



(nguồn: https://images.prismic.io/thedecisionlab/c57249df-b26e-4e24-b9dd-aa491b829fc6_Untitled_Artwork-2.png?auto=compress,format)



Một số chương trình truyền hình và phim có các nhân vật trải qua sự bất hòa nhận thức như:
    • Mean Girls
    • Friends
    • The Truman Show
    • Irresistible
    • Stand By Me

Cognitive Dissonance Theory là một công cụ quan trọng trong tâm lý học vì nó giúp hiểu rõ cách thức con người đối phó với mâu thuẫn giữa niềm tin và hành vi. Lý thuyết này không chỉ áp dụng trong việc nghiên cứu cá nhân mà còn trong các lĩnh vực như marketing, quản lý sức khỏe, tư vấn và giáo dục, giúp thiết kế các chiến lược hiệu quả hơn để thay đổi hành vi hoặc củng cố niềm tin.


Nguồn tham khảo

  • https://www.brandsvietnam.com/congdong/topic/346031-7-thuyet-tam-ly-hoc-giup-tang-ty-le-chuyen-doi-cho-content
  • https://www.simplypsychology.org/cognitive-dissonance.html
  • https://www.apa.org/pubs/books/Cognitive-Dissonance-Intro-Sample.pdf
  • https://www.verywellmind.com/what-is-cognitive-dissonance-2795012
  • https://helpfulprofessor.com/cognitive-dissonance-theory-examples/

Thứ Ba, 29 tháng 4, 2025

Dramaturgical Model - Erving Goffman

Lý thuyết kịch hoá còn được gọi là Lý thuyết về kiềm chế biểu cảm (Dramaturgical Model) được đề xuất bởi nhà xã hội học người Mỹ, Erving Goffman, trong tác phẩm nổi tiếng của ông "The Presentation of Self in Everyday Life" xuất bản năm 1959. Lý thuyết này mô tả cuộc sống xã hội như một loạt các màn kịch, nơi mỗi người đều là một diễn viên trên sân khấu của cuộc đời mình, cố gắng tạo ấn tượng tốt nhất cho khán giả xung quanh. 


(Nguồn: https://helpfulprofessor.com/dramaturgical-analysis/)


Luận điểm cơ bản của Goffman rất gần giống với quan điểm của đại văn hào Shakepeare “cả thế giới là một sân khấu mà trên đó những người đàn ông, đàn bà là những diễn viên”. Nói cách khác, toàn bộ xã hội là một tấn kịch khủng lồ với những diễn viên vừa đóng vai khán giả, vừa đóng vai nhân vật. Các diễn viên này có nhiệm vụ diễn tốt vai diễn của mình, tức là thực hiện tốt vai trò xã hội của họ


(Nguồn: https://www.tutorsploit.com/sociology/erving-goffman-theory-explained/?amp=1)


Goffman sử dụng khái niệm "sân khấu phía trước" (front stage) và "sân khấu phía sau" (back stage) để mô tả cách mọi người trình diễn các vai khác nhau trong đời sống xã hội. "Sân khấu phía trước" là nơi chúng ta hành động trước mắt công chúng và cố gắng thể hiện bản thân theo cách tốt nhất, trong khi "sân khấu phía sau" là nơi chúng ta có thể thư giãn và không cần duy trì hình ảnh của mình.


(Nguồn: https://sketchplanations.com/front-stage-back-stage)

Ví dụ về Dramaturgical Model

  • Phỏng vấn: Khi chuẩn bị tham dự một buổi phỏng vấn, chúng ta mặc trang phục trang trọng (đạo cụ biểu diễn) để trông trang trọng trước người quản lý tuyển dụng. Chúng ta cũng phải cư xử tốt nhất.

  • Trong lớp học: một giáo sư đang giảng bài cho học sinh trung học ăn mặc chuyên nghiệp và cư xử một cách điềm tĩnh. Mục tiêu của ông, với tư cách là một diễn viên trên sân khấu, là tạo dựng lòng tin cho khán giả (học sinh) với tư cách là một người hướng dẫn đủ tiêu chuẩn.


  • Phương tiện truyền thông xã hội: Người có ảnh hưởng trên Instagram và YouTube về ẩm thực tạo nội dung một cách chiến lược và chụp ảnh các món ăn được phục vụ tại các nhà hàng mà họ đến thăm. Họ muốn tăng và duy trì lượng người theo dõi bằng cách tạo ra hình ảnh của một người sành ăn (phía trước sân khấu). Ở nhà (hậu trường), họ cũng có thể đang ăn bơ trên bánh mì nướng.


  • Dịch vụ khách hàng: Các nhân viên dịch vụ khách hàng cần đáp ứng nhu cầu của khách hàng, ngay cả những nhu cầu vô lý nhất. Do đó, họ tỏ ra đồng cảm và hiểu biết về các sản phẩm/dịch vụ. Họ cũng tử tế thuyết phục khách hàng rằng nhu cầu của họ sẽ được giải quyết nhanh chóng và thỏa đáng.


  • Khi ai đó gặp cha mẹ của bạn mình lần đầu tiên, họ muốn họ coi họ là 'người bạn đồng hành tốt' cho con cái của họ. Vì vậy, họ phải lịch sự và tuân thủ các quy tắc của gia đình.

  • Khi chúng ta bắt đầu một công việc mới, chúng ta muốn tạo ấn tượng đầu tiên tốt đẹp với đồng nghiệp và người giám sát của mình. Vì vậy, chúng ta háo hức hoàn thành bất kỳ công việc nào được giao và không trì hoãn.


  • Một bác sĩ nhi khoa luôn tuân theo một kịch bản tại nơi làm việc. Họ đeo nhiều mặt nạ khác nhau khi làm việc. Họ nói chuyện một cách bình tĩnh và lịch sự với cha mẹ của trẻ em. Nhưng họ rất vui tính và sử dụng vốn từ vựng đơn giản khi nói chuyện với trẻ em. Khi ở cùng đồng nghiệp, họ rất trang trọng và chuyên nghiệp.


  • Ở nhà với gia đình hoặc những người bạn đáng tin cậy là một ví dụ tuyệt vời ở hậu trường. Đối với vai trò này, chúng ta không cần phải chuẩn bị. Chúng ta ở ngoài sân khấu, cảm thấy được chấp nhận và chúng ta có thể thư giãn và là chính mình.


Nguồn tham khảo:

  • https://web.pdx.edu/~tothm/theory/Presentation%20of%20Self.htm
  • https://thinhvuongvietnam.com/Content/nhan-dien-am-muu-cua-cac-the-luc-thu-dich-duoi-tiep-can-ly-thuyet-kich-hoa-cua-erving-goffman-62423

Chủ Nhật, 27 tháng 4, 2025

PEST Analysis

PEST Analysis là một công cụ phân tích chiến lược được sử dụng để đánh giá các yếu tố bên ngoài có ảnh hưởng đến hoạt động của một tổ chức. Viết tắt của "Political, Economic, Social, và Technological" (Chính trị, Kinh tế, Xã hội và Công nghệ).

Phân tích PEST lần đầu tiên được giới thiệu dưới tên ETPS bởi giáo sư Francis J. Aguilar của Harvard. Trong ấn phẩm năm 1967 "Scanning the Business Environment", Aguilar phát hiện ra các yếu tố kinh tế (E), kỹ thuật (T), chính trị (P) và xã hội (S) là những yếu tố ảnh hưởng chính đến môi trường kinh doanh. Sau đó, các chữ cái được sắp xếp lại để tạo thành từ viết tắt được sử dụng ngày nay


(Nguồn: https://venturefounders.com/pest-analysis/)


Các thành phần của PEST :

  1. Political (Chính trị):

    • Khía cạnh chính trị của phân tích PEST tập trung vào các lĩnh vực mà chính sách của chính phủ và/hoặc những thay đổi trong luật pháp ảnh hưởng đến nền kinh tế, ngành cụ thể và tổ chức đang được đề cập. Các lĩnh vực chính sách có thể ảnh hưởng đặc biệt đến một tổ chức bao gồm luật thuế và luật lao động. Khí hậu chính trị chung của một quốc gia hoặc khu vực, cũng như quan hệ quốc tế, cũng có thể ảnh hưởng lớn đến tổ chức.

  2. Economic (Kinh tế):

    • Yếu tố này mô tả các điều kiện và hiệu suất của một nền kinh tế, được phản ánh trong các chỉ số kinh tế chính như tăng trưởng, thất nghiệp, tỷ lệ lạm phát và lãi suất. Hoàn cảnh kinh tế tác động đáng kể đến hoạt động kinh doanh do ảnh hưởng của chúng đến hành vi của người tiêu dùng.

  3. Social (Xã hội):

    • Các yếu tố xã hội tập trung vào các xu hướng nhân khẩu học và văn hóa của một quốc gia và tác động của chúng đến môi trường kinh doanh. Tăng trưởng dân số, phân bố độ tuổi và mức độ đô thị hóa có thể khác nhau đáng kể giữa các quốc gia, giống như thói quen và giá trị của người tiêu dùng ảnh hưởng đến kỳ vọng của họ.

  4. Technological (Công nghệ):

    • Thành phần công nghệ xem xét vai trò và sự phát triển cụ thể của các công nghệ trong lĩnh vực và tổ chức, cũng như các ứng dụng, xu hướng và thay đổi rộng hơn về công nghệ. Chi tiêu của chính phủ cho nghiên cứu công nghệ cũng có thể là một điểm quan tâm trong lĩnh vực này.


(Nguồn: https://oem.news/business/startup-basics/what-is-pest-pestle-analysis-examples-free-templates/)


Trong quá trình ứng dụng, phân tích PEST có một số biến thể:

  • SLEPT: bao gồm thêm yếu tố Legal - pháp luật
  • PESTEL/PESTLE: bổ sung thêm yếu tố Environmental - môi trường
  • STEEPLE: bổ sung thêm yếu tố Ethics - đạo đức
  •  STEEPLED: bao gồm thêm yếu tố Demographic - nhân khẩu học

(Nguồn: https://pestleanalysis.com/what-is-pestle-analysis/)


Ứng dụng của PEST 

PEST  là công cụ hữu ích để:

  • Lập kế hoạch chiến lược: Giúp các nhà quản lý hiểu rõ các thách thức và cơ hội từ bên ngoài, từ đó phát triển các chiến lược phù hợp.

  • Đánh giá rủi ro: Phân tích PEST cung cấp cái nhìn sâu sắc về rủi ro tiềm ẩn từ môi trường bên ngoài, giúp doanh nghiệp chuẩn bị và ứng phó tốt hơn.

  • Xác định cơ hội thị trường: Giúp doanh nghiệp nhận diện được các xu hướng mới và nhu cầu thay đổi của thị trường, từ đó nắm bắt cơ hội kinh doanh.

PEST Analysis thường được sử dụng cùng với các công cụ phân tích khác như SWOT Analysis để cung cấp một bức tranh toàn diện về các yếu tố nội bộ và bên ngoài ảnh hưởng đến tổ chức, giúp lập kế hoạch chiến lược và quản lý rủi ro một cách hiệu quả.

Ví dụ: Trường hợp Trung Quốc


(Nguồn: https://www.euromonitor.com/article/pest-analysis-why-it-matters-for-key-business-decisions)


Nguồn tham khảo

  • https://www.investopedia.com/terms/p/pest-analysis.asp
  • https://www.euromonitor.com/article/pest-analysis-why-it-matters-for-key-business-decisions
  • https://vietnambiz.vn/phan-tich-pest-pest-analysis-la-gi-cac-yeu-to-trong-pest-20190918171500503.htm
  • https://oem.news/business/startup-basics/what-is-pest-pestle-analysis-examples-free-templates/
  • https://pestleanalysis.com/what-is-pestle-analysis/



Internal – External (IE) Matrix

Ma trận IE - Internal-External (IE) Matrix là một công cụ phân tích chiến lược được sử dụng để đánh giá tổng quát hoạt động của một tổ chức dựa trên các yếu tố nội bộ và bên ngoài. IE Matrix là một phần của quá trình quản lý chiến lược, giúp các nhà lãnh đạo doanh nghiệp hiểu rõ hơn về cách các điểm mạnh và điểm yếu nội bộ của tổ chức tương tác với các cơ hội và mối đe dọa từ môi trường bên ngoài.

Ma trận đánh giá nội bộ (IFE - The Internal Evaluation Matrix) và Ma trận đánh giá bên ngoài (EFE -  the External Evaluation Matrix) và các yếu tố đầu vào chính trong việc phát triển ma trận IE. 

IE Matrix được xây dựng dựa trên hai trục chính:

  • Trục hoành thể hiện mức đánh giá tổng quan về hiệu suất nội bộ của tổ chức, dựa trên kết quả của Internal Factor Evaluation (IFE) Matrix.


Điểm số IFE được chia thành 3 mức:
  • Thấp: 1 – 1,99
  • Trung bình: 2 – 2,99
  • Cao: 3 – 4
  • Trục trung thể hiện mức đánh giá các yếu tố bên ngoài mà tổ chức đối mặt, dựa trên kết quả của External Factor Evaluation (EFE) Matrix.

Điểm số cũng được chia thành 3 mức:
  • Yếu: 1 – 1,99
  • Trung bình: 2 – 2,99
  • Mạnh: 3 – 4





(Nguồn: https://vastthinking.com.ng/use-the-ie-matrix-to-analyze-and-set-your-strategy/)

 

Kết quả phân tích chiến lược của IE Matrix





(Nguồn: https://www.chegg.com/homework-help/questions-and-answers/mapping-efe-ife-matrix-source-based-ie-matrix-developed-general-electric-ge-business-scree-q113009997)



IE Matrix được chia thành chín ô, mỗi ô tương ứng với một chiến lược khác nhau mà tổ chức có thể áp dụng:

  • Grow and Build (I, II, IV): Những ô này đề xuất chiến lược tăng trưởng và xây dựng, áp dụng cho các tổ chức có hiệu suất nội bộ mạnh và đối mặt với môi trường bên ngoài thuận lợi.

  • Hold and Maintain (III, V, VII): Những ô này khuyến nghị các tổ chức nên giữ vững và duy trì hiện trạng, thường dành cho các tổ chức có hiệu suất nội bộ và bên ngoài ở mức trung bình.

  • Harvest or Divest (VI, VIII, IX): Những ô này đề xuất chiến lược thu hoạch hoặc thoái vốn, phù hợp với các tổ chức có hiệu suất nội bộ yếu và/hoặc đối mặt với môi trường bên ngoài không thuận lợi.

Ứng dụng của IE Matrix

IE Matrix giúp các nhà lãnh đạo doanh nghiệp:

  • Đánh giá chiến lược hiện tại: Xác định liệu chiến lược hiện tại có phù hợp với điều kiện nội bộ và bên ngoài hay không.

  • Xác định hướng đi mới: Dựa trên vị trí của tổ chức trong ma trận, các nhà quản lý có thể cân nhắc điều chỉnh hoặc chuyển hướng chiến lược.

  • Phân bổ nguồn lực: Quyết định về việc phân bổ nguồn lực tối ưu để hỗ trợ các chiến lược được chọn.

Nhờ cung cấp một cái nhìn tổng quan và cân bằng giữa các yếu tố nội bộ và bên ngoài, IE Matrix trở thành một công cụ hữu ích để hỗ trợ quyết định chiến lược, đảm bảo rằng các tổ chức có thể phản ứng linh hoạt và hiệu quả với môi trường kinh doanh đang thay đổi.

Nguồn tham khảo

  • http://www.maxi-pedia.com/internal+external+ie+matrix
  • https://direccionamiento.weebly.com/ie-matrix.html
  • https://collegehive.in/docs/5th_sem/site/SM/Unit_05_Strategy_Generation_and_Selection/5.h_Internal_External_Matrix.html

Thứ Sáu, 25 tháng 4, 2025

External Factor Evaluation (EFE) Matrix

Ma trận EFE - External Factor Evaluation Matrix - là một công cụ phân tích chiến lược được sử dụng để đánh giá các yếu tố bên ngoài ảnh hưởng đến hoạt động của một tổ chức. EFE Matrix giúp các tổ chức nhận diện và đánh giá các cơ hội và mối đe dọa từ môi trường bên ngoài, từ đó hỗ trợ quá trình lập kế hoạch và phát triển chiến lược một cách hiệu quả. 

Bằng cách đánh giá các cơ hội và mối đe dọa, tổ chức có thể:

  • Hiểu rõ những yếu tố bên ngoài có ảnh hưởng lớn đến hoạt động của mình.

  • Xác định các chiến lược để tận dụng cơ hội và giảm thiểu rủi ro.

  • Điều chỉnh hoặc phát triển các chiến lược kinh doanh để phù hợp với môi trường đang thay đổi.

Cấu trúc của EFE Matrix

EFE Matrix bao gồm các bước sau:

  1. Liệt kê các yếu tố bên ngoài: Bao gồm cả cơ hội và mối đe dọa trong môi trường mà tổ chức đối mặt.

  2. Gán trọng số cho mỗi yếu tố: Mỗi yếu tố bên ngoài được gán một trọng số từ 0.0 (không quan trọng) đến 1.0 (rất quan trọng) tùy thuộc vào mức độ ảnh hưởng của nó đối với tổ chức.

  3. Đánh giá mỗi yếu tố: Mỗi yếu tố được đánh giá theo thang điểm từ 1 đến 4, với 1 chỉ ra rằng tổ chức phản ứng kém với yếu tố đó và 4 chỉ ra rằng tổ chức phản ứng xuất sắc. Điểm này phản ánh hiệu quả của tổ chức trong việc đáp ứng với các yếu tố đó.

  4. Tính điểm tổng thể: Nhân trọng số của mỗi yếu tố với điểm đánh giá để có được điểm số trọng số cho mỗi yếu tố. Tổng của tất cả các điểm số trọng số này cho điểm tổng thể của EFE Matrix, phản ánh mức độ tổ chức đang hiệu quả đối phó với môi trường bên ngoài của mình.

Đánh giá điểm số của EFE:

  • Điểm cao (Trên 2,5): Điểm gần 4,0 cho thấy công ty có vị thế tốt để tận dụng các cơ hội bên ngoài và giảm thiểu các mối đe dọa. Trong trường hợp này, cách tiếp cận chủ động đối với nhu cầu ngày càng tăng và những tiến bộ công nghệ, cũng như phản ứng trước sự cạnh tranh gia tăng và những thay đổi về quy định, làm nổi bật sự chuẩn bị.
  • Điểm trung bình (Khoảng 2,0 đến 2,5): Những điểm số này cho thấy phản ứng cân bằng nhưng vừa phải đối với các yếu tố bên ngoài, làm nổi bật các lĩnh vực có khả năng cải thiện.
  • Điểm thấp (Dưới 2,0): Điểm số trong phạm vi này cho thấy những điểm yếu trong việc phản ứng với các yếu tố bên ngoài, cho thấy cần phải đánh giá lại chiến lược.

EFE Matrix được sử dụng rộng rãi trong việc xác định các chiến lược phù hợp cho tổ chức. Nó giúp các nhà quản lý:

  • Đưa ra các quyết định chiến lược dựa trên bằng chứng và phân tích.

  • Đánh giá mức độ nhạy cảm và phản ứng của tổ chức với các thay đổi trong môi trường kinh doanh.

  • Cân nhắc các ưu tiên trong việc đầu tư tài nguyên để tối đa hóa cơ hội và giảm thiểu rủi ro.

Ví dụ 1:


(Nguồn: https://phantran.net/the-external-factor-evaluation-matrix/)



(Nguồn: https://vastthinking.com.ng/using-the-internal-external-ie-matrix-for-strategic-analysis/)

Kết hợp, ma trận IFE và EFE cho phép các nhà lãnh đạo doanh nghiệp có được cái nhìn toàn diện và sâu sắc về cả môi trường nội bộ và bên ngoài, từ đó hỗ trợ việc lập kế hoạch chiến lược một cách hiệu quả và bài bản. Việc kết hợp này được thể hiện thành ma trận IE (Internal - External Matrix) ở bài viết tiếp theo.

Nguồn tham khảo

  • http://www.maxi-pedia.com/EFE+matrix+external
  • https://vietnambiz.vn/ma-tran-efe-external-factor-evaluation-matrix-la-gi-20191009173839312.htm
  • https://www.linkedin.com/pulse/efe-matrix-unlocking-external-opportunities-threats-adel-eljohani-hktaf

Thứ Tư, 23 tháng 4, 2025

Internal Factor Evaluation (IFE) Matrix

Ma trận IFE - Internal Factor Evaluation Matrix - là một công cụ phân tích chiến lược được sử dụng để đánh giá và tổng hợp các yếu tố nội bộ của một tổ chức. Ma trận này giúp các nhà quản lý nhận thức được những điểm mạnh và điểm yếu chính của tổ chức, từ đó hỗ trợ việc lập kế hoạch và chiến lược kinh doanh một cách hiệu quả.

Ma trận IFE được giáo sư Fred R.David giới thiệu trong cuốn sách "Quản trị chiến lược - Strategic Management" do chính ông là tác giả. Mục đích chính của ma trận IFE là cung cấp một cái nhìn khách quan về hiệu suất nội bộ của một tổ chức bằng cách xác định và đánh giá các điểm mạnh và điểm yếu trong các hoạt động của nó. Ma trận này giúp xác định những yếu tố có tác động lớn nhất đến sự thành công của công ty và đưa ra các quyết định chiến lược phù hợp.

Cách thức vận hành của IFE Matrix

IFE Matrix được cấu trúc dựa trên hai trục chính: đầu tiên là các yếu tố nội bộ, được chia thành điểm mạnh và điểm yếu. Các yếu tố này thường bao gồm các khía cạnh như tài chính, hoạt động, marketing, quản trị nhân sự, và công nghệ. Tiếp theo là mỗi yếu tố được phân tích và đánh giá dựa trên mức độ quan trọng và hiệu suất hiện tại của nó trong tổ chức:

Các bước chính trong việc tạo Ma trận IFE


  • Xác định các yếu tố nội bộ chính

Bắt đầu bằng việc phân tích toàn diện môi trường nội bộ của tổ chức bạn. Xem xét các yếu tố như hiệu quả quản lý, thế mạnh về tiếp thị, sự ổn định tài chính, năng lực R&D, hiệu quả sản xuất, quy trình hoạt động và chính sách nhân sự. Các yếu tố này cùng nhau ảnh hưởng đến hiệu suất của công ty.

  • Gán trọng số cho từng yếu tố

Gán trọng số cho từng yếu tố nội bộ dựa trên tầm quan trọng tương đối của yếu tố đó đối với thành công của tổ chức. Các trọng số này, dao động từ 0,0 đến 1,0, sẽ phản ánh tác động của yếu tố đó, với tổng số bằng 1,0.

  • Đánh giá hiệu suất của tổ chức

Sử dụng thang điểm từ 1 đến 4 để đánh giá hiệu suất của công ty đối với từng yếu tố, trong đó 4 biểu thị điểm mạnh chính và 1 biểu thị điểm yếu chính. Bước này rất quan trọng vì nó chuyển đổi các đánh giá định tính thành điểm số định lượng.

  • Tính điểm có trọng số

Nhân trọng số của từng yếu tố với xếp hạng của yếu tố đó để có được điểm có trọng số. Điểm này định lượng mức độ đóng góp của từng yếu tố vào đánh giá nội bộ tổng thể.

  • Tổng số điểm có trọng số cho từng hạng mục

Tổng số điểm có trọng số để có được điểm toàn diện cho điểm mạnh và điểm yếu. Tổng điểm này cung cấp một bức tranh tổng quan về sức khỏe nội bộ của tổ chức.

 Ma trận IFE giúp phản ánh toàn diện sức mạnh nội tại của doanh nghiệp. Điểm số có trọng số dao động từ 1.0 đến 4.0, cho biết mức độ mạnh yếu của doanh nghiệp so với đối thủ và so với mục tiêu đã đề ra.

  • Điểm số dưới 2.5: Cho thấy doanh nghiệp đang gặp nhiều khó khăn về nội tại, cần có những cải thiện mạnh mẽ để duy trì và phát triển.
  • Điểm số trên 2.5: Thể hiện doanh nghiệp có nhiều lợi thế cạnh tranh, tuy nhiên vẫn cần tiếp tục nâng cao hiệu quả hoạt động.

IFE Matrix là công cụ hữu ích trong việc phát triển các chiến lược phù hợp dựa trên sự hiểu biết về điểm mạnh và điểm yếu của tổ chức. Nó giúp các nhà lãnh đạo doanh nghiệp:
  • Đánh giá hiệu quả các hoạt động hiện tại.

  • Xác định lĩnh vực cần cải thiện.

  • Phát huy các điểm mạnh để tận dụng tốt nhất các cơ hội thị trường.

  • Phát triển chiến lược cân bằng giữa việc khai thác điểm mạnh và giải quyết điểm yếu.

Ví dụ 1:
(Nguồn: https://thinkinsights.net/strategy/ife-analysis    )

Ví dụ 2:



(Nguồn: https://collegehive.in/docs/5th_sem)


Nguồn tham khảo

  1. https://base.vn/blog/ma-tran-ife/
  2. https://felipegomeznavarrete.wixsite.com/kids-haircut/internal-factor-evaluation-ife-matrix
  3. https://www.linkedin.com/pulse/unlocking-internal-insights-guide-ife-matrix-planning-adel-eljohani-3lwdf
  4. https://collegehive.in/docs/5th_sem/site/SM/Unit_02_Internal_Analysis/2.g_Internal_Factor_Evaluation_Matrix.html


Flow State

 Khái niệm "Flow State" được giới thiệu bởi Mihaly Csikszentmihalyi, một nhà tâm lý học nổi tiếng, trong những năm 1970. Flow State mô tả một trạng thái tâm lý trong đó một người cảm thấy hoàn toàn hòa nhập và đắm chìm trong hoạt động mà họ đang thực hiện, dẫn đến mức độ tập trung sâu sắc và hiệu suất làm việc tối ưu.


(Nguồn: https://cognitivebias.io/bias/flow-state)


Trạng thái Flow có thể được nhận biết qua một số đặc điểm chính sau:

  • Tập trung hoàn toàn
Khi ở trong trạng thái Flow, sự chú ý của bạn hoàn toàn bị cuốn hút bởi nhiệm vụ đến mức bạn không còn nhận thức được thời gian hay các yếu tố gây phân tâm xung quanh.
  • Cảm giác trôi chảy tự nhiên
Mặc dù nhiệm vụ có thể thách thức, nhưng bạn cảm thấy mọi thứ diễn ra một cách trôi chảy và tự nhiên, như thể mọi hành động và quyết định đều là sự tiếp nối hợp lý của hành động trước đó.
  • Mất ý niệm về bản thân
Trong trạng thái Flow, bạn có thể không còn ý thức về bản thân như một thực thể riêng biệt; bạn cảm thấy mình hòa quyện với hoạt động và môi trường xung quanh.
  • Kiểm soát tốt trạng thái làm việc:
Dù nhiệm vụ có thể khó khăn, bạn cảm thấy mình có khả năng kiểm soát tốt những gì đang xảy ra và tự tin vào khả năng giải quyết mọi thách thức.
  • Thời gian như biến mất
Một trong những dấu hiệu điển hình nhất của trạng thái Flow là cảm giác thời gian trôi qua một cách khác thường, thường là nhanh hơn so với bình thường.

Flow State không chỉ giúp cải thiện hiệu suất làm việc mà còn có tác động tích cực đến tinh thần và sự hài lòng trong công việc. Những người thường xuyên trải nghiệm Flow báo cáo cảm giác hạnh phúc và thỏa mãn cao hơn trong cuộc sống. Ngoài ra, Flow cũng góp phần giảm stress và tăng cường khả năng sáng tạo.


(Nguồn: https://www.reddit.com/r/coolguides/comments/1fncibw/a_cool_guide_on_how_to_achieve_flow_state_of_mind/?rdt=46262)


Đặc điểm của những công việc có thể đạt trạng thái Flow

  • Công việc có chút thử thách, nhưng không quá khó để thực hiện
  • Công việc có giá trị, nghĩa là một người cảm thấy vui vẻ hoặc có mục đích khi thực hiệnC
  • Công việc đòi hỏi cần đầu tư thời gian hoặc năng lượng để đạt được tiến bộ


(Nguồn: https://drgregwells.com/blog/flow-getting-into-that-elusive-state)


Nguồn tham khảo

  • https://www.betterup.com/blog/flow-state
  • https://www.medicalnewstoday.com/articles/flow-state#examples

Cognitive Dissonance Theory

Thuyết bất hoà nhận thức - Cognitive Dissonance Theory  - là một lý thuyết trong tâm lý học xã hội, được đề xuất bởi nhà tâm lý học Leon Fe...